Quyết định 1249/QĐ-UBND năm 2014 quy định định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng
Số hiệu: 1249/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Phạm Văn Sinh
Ngày ban hành: 09/06/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1249/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 09 tháng 06 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô TÔ CHUYÊN DÙNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14/01/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại văn bản số 55/HĐND-CTHĐ ngày 05/6/2014;

Xét đề nghị của Sở Tài chính (văn bản số 203/TTr-STC ngày 29/5/2014),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng cho các đơn vị, cụ thể như sau:

I. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:

1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh tại quy định này gồm các loại xe ô tô sau:

a. Xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ như: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe chở tiền, xe chở phạm nhân, xe quét đường, xe phun nước, xe chở rác, xe ép rác, xe sửa chữa lưu động; xe trang bị phòng thí nghiệm, xe thu phát điện báo, xe kéo, xe cần cẩu, xe sát hạch lái xe...

b. Xe sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh vực như: Xe thanh tra giao thông, thanh tra xây dựng, xe phục cho phát thanh truyền hình lưu động, xe hộ đê, xe tập lái, xe chở diễn viên đi biểu diễn, xe chở vận động viên đi luyện tập và thi đấu,... có dấu hiệu riêng được in rõ trên thành xe, ngoài nhiệm vụ quy định không được sử dụng cho việc khác.

c. Xe sử dụng cho các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội như: Xe phòng chống dịch, xe kiểm lâm, xe phòng chống lụt bão, xe chống buôn lậu, xe kiểm tra, kiểm soát thị trường, xe ô tô chở các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đi tiếp xúc cử tri,...

3. Xe ô tô phục vụ công tác trên 16 chỗ ngồi, xe chở khách, xe ô tô tải không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này. Trường hợp xác định là xe ô tô chuyên dùng thì được trang bị, sử dụng theo quy định này.

II. Nguyên tắc trang bị, sử dụng xe ô tô chuyên dùng:

- Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động (nếu có nhiệm vụ đặc thù phải trang bị xe ô tô chuyên dùng) và đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào định mức này để xây dựng kế hoạch trang bị, mua sắm, điều chuyển và bố trí xe chuyên dùng phục vụ công tác.

- Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô chuyên dùng vào việc riêng; trao đổi, cho mượn hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào nếu không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

III. Về định mức trang bị, chủng loại xe ô tô chuyên dùng:

1. Đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động:

- Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có nhiệm vụ đặc thù phải trang bị xe chuyên dùng thì được trang bị 01 xe ô tô chuyên dùng để thực hiện nhiệm vụ.

- Cơ quan Thanh tra giao thông cấp tỉnh được trang bị tối đa 03 xe ô tô chuyên dùng phục vụ công tác chuyên môn; Đối với UBND huyện, Thành phố có tổ chức đội thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thì được trang bị từ 2-3 xe chuyên dùng;

- Cơ quan Quản thị trường tỉnh được trang bị tối đa 04 xe ô tô chuyên dùng để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường;

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nông thôn mới thì được trang bị 01 xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô chở rác thải sinh hoạt).

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:

2.1. Đối với một số đơn vị thuộc ngành Y tế:

- Các Bệnh viện Đa khoa và chuyên khoa: Được trang bị tối đa 3 xe ô tô chuyên dùng, trong đó: 02 xe ô tô cứu thương và 01 xe chuyên dùng khác;

- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh được trang bị tối đa 03 xe ô tô chuyên dùng;

- Các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh và Trung tâm y tế các huyện, thành phố được trang bị tối đa 02 xe chuyên dùng để công tác phòng chống dịch bệnh, vận chuyển mẫu bệnh phẩm, phun hóa chất, kiểm tra giám sát dịch, truyền thông...

- Riêng đối với Trung tâm cấp cứu 115 được trang bị tối đa 20 xe ô tô cứu thương.

2.2. Đài phát thanh, truyền hình tỉnh được trang bị tối đa 03 xe ô tô chuyên dùng phục vụ công tác.

2.3. Các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại nếu có nhiệm vụ đặc thù phải trang bị xe chuyên dùng thì được trang bị 01 xe ô tô chuyên dùng.

2.4. Các đơn vị hiện đang quản lý, sử dụng xe chuyên dùng có số lượng vượt so với định mức trên thì được tiếp tục sử dụng và không được trang bị thêm vượt số xe hiện có.

3. Về chủng loại xe ô tô chuyên dùng: Căn cứ vào quy định trên, các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu trang bị phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP;
- Lưu VT, KHTC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh