Quyết định 1202/QĐ-TTg năm 2007 thí điểm một số cơ chế, chính sách áp dụng cho các dự án đầu tư, khai thác đường bộ cao tốc do Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc do Việt Nam làm chủ đầu tư
Số hiệu: | 1202/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 10/09/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:1202/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, KHAI THÁC ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC DO CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách áp dụng cho các dự án đầu tư, khai thác đường bộ cao tốc (gọi chung là các dự án đường cao tốc) do Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt
Điều 2. Nội dung các cơ chế, chính sách thí điểm được phép áp dụng
1. Đối với các dự án đường cao tốc được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định là có hiệu quả, có khả năng hoàn vốn thì được áp dụng cơ chế cho vay lại từ nguồn vốn vay ODA của Chính phủ; từ nguồn vốn vay thông thường hoặc vay thương mại của các Chính phủ, các tổ chức tín dụng quốc tế; từ nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế dài hạn của Chính phủ.
2. Tùy theo từng dự án đầu tư đường cao tốc, VEC được phát hành trái phiếu công trình trong nước và quốc tế theo quy định, do Chính phủ bảo lãnh. Trường hợp trong thời gian hoàn vốn của dự án, VEC chưa thu hồi đủ vốn từ nguồn thu của dự án và các nguồn thu khác để trả các khoản vay, thì được phát hành thêm trái phiếu để hoàn trả. Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ từng trường hợp cụ thể.
3. VEC được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, để đầu tư các dự án đường cao tốc.
4. VEC quyết định mức thu phí đường cao tốc do VEC làm chủ đầu tư, đảm bảo yêu cầu hoàn vốn của dự án (trừ các dự án cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu áp dụng mức thu phí do Nhà nước quy định).
5. Giao cho VEC khai thác các dịch vụ dọc tuyến đường cao tốc do VEC làm chủ đầu tư liên quan đến khai thác tuyến (trạm xăng dầu, trạm dừng xe, quảng cáo, các công trình khác) theo quy định của pháp luật. Hiệu quả thu được từ khai thác các dịch vụ này (nếu có) sẽ được tính vào hiệu quả đầu tư của dự án.
6. Đối với những dự án đầu tư đường cao tốc do Nhà nước yêu cầu đầu tư nhưng khả năng thu phí hoàn vốn thấp, Chính phủ có thể xem xét hỗ trợ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng.
7. VEC được sử dụng vốn điều lệ của mình theo nguyên tắc tập trung hoàn thành nhiệm vụ đầu tư và khai thác các tuyến đường cao tốc được giao làm chủ đầu tư, đồng thời cân đối để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh đã được quy định.
Trong thời gian thu phí hoàn vốn của từng dự án, nguồn kinh phí để hoàn vốn đầu tư từ thu phí hoặc nhượng quyền khai thác được ưu tiên sử dụng để hoàn trả các khoản vốn do VEC vay hoặc huy động.
8. Bộ Tài chính bổ sung vốn điều lệ còn thiếu cho VEC, bảo đảm đến năm 2008 đủ số vốn điều lệ 1000 tỷ đồng. Từ năm 2009, căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của VEC, hàng năm Bộ Tài chính xem xét bổ sung vốn điều lệ cho VEC theo quy định.
9. Trong giai đoạn đầu tư xây dựng và thu phí hoàn vốn vay, trường hợp trong năm tài chính VEC không có lợi nhuận từ tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì được trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và phúc lợi với mức trích tối đa không quá 2 (hai) tháng lương thực tế và được hạch toán vào chi phí quản lý, điều hành dự án và chi phí quản lý thu phí.
Điều 3. Trách nhiệm của Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
1. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đảm bảo các dự án đường cao tốc do VEC làm chủ đầu tư được thực hiện đúng quy định của Quyết định này và các quy định pháp luật có liên quan nhằm đưa dự án vào sử dụng đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.
2. Trên cơ sở quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, VEC chủ động lựa chọn tuyến đường bộ cao tốc, trình cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xúc tiến công tác chuẩn bị đầu tư.
Điều 4. Trách nhiệm các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền, hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền; chỉ đạo VEC lập phương án cổ phần hoá, trình duyệt theo quy định.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo lãnh thanh toán trái phiếu trong và ngoài nước do VEC phát hành; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét khả năng thu hồi vốn của một số dự án do nhà nước giao VEC thực hiện để đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Quyết định này.
3. Các Bộ: Xây dựng, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Công thương; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tạo điều kiện thuận lợi cho VEC để thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư đường cao tốc.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tuyến dự án đi qua có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với VEC, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng theo quy định; tạo điều kiện để VEC thực hiện quyền khai thác các dịch vụ dọc tuyến đường cao tốc (quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quyết định này) trong phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Công thương; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tuyến dự án đi qua, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí Thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
- Các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin và Truyền thông, NN&PTNT,
Quốc phòng, Công thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đàng;
- Ngân hàng Nhà nước Việt
- Ngân hàng Phát triển Việt
- Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc
Việt
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: TH, KTTH,
QHQT, NN, ĐP, NC, TTBC, Website CP;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).120 |
KT. THỦ TƯỚNGPHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng |
Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Ban hành: 20/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006