Quyết định 120/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 120/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 13/09/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/10/2007 | Số công báo: | Số 60 |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2007/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 09 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊ NH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004; Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố tại Công văn số 573/TTTP-VP ngày 17 tháng 4 năm 2007 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 592/TTr-SNV ngày 17 tháng 8 năm 2007,QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2283/QĐ-UB ngày 11 tháng 9 năm 1992 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố. Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thanh tra Chính phủ; - Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND thành phố; - TTUB: CT, các PCT; - Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy; - Các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố; - Các Đoàn thể thành phố; - VPHĐ-UB: Các PVP; Phòng VX, PC-NC; - TTCB ; Lưu: VT, (VX/Nh) |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH TRA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 120 /2007/QĐ-UBNDngày 13 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thanh tra thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Thanh tra thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Điều 2. Thanh tra thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành. Trụ sở làm việc của Thanh tra thành phố đặt tại số 13 đường Trần Quốc Thảo, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYẾN HẠN
Điều 3. Thanh tra thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn 1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện. 2. Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện. 3. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố. 4. Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao. 5. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 6. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp. - Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. - Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. 7. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng. 8. Thanh tra thành phố có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. 9. Hướng dẫn công tác nghiệp vụ thanh tra hành chính; phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ chính sách, tổ chức biên chế đối với Thanh tra sở - ngành, Thanh tra quận - huyện. 10. Xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển xếp ngạch cho thanh tra viên các cấp. 11. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố. 12. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở - ngành, quận - huyện. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo. 13. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho thanh tra viên của Thanh tra sở - ngành, Thanh tra quận - huyện. 14. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra. 15. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra thành phố. 16. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Thanh tra thành phố. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. 17. Trưng tập cán bộ, công chức thuộc cơ quan Thanh tra sở - ngành, Thanh tra quận - huyện; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức có chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực thanh tra tham gia các Đoàn thanh tra. 18. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định pháp luật. Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra thành phố 1. Chánh Thanh tra thành phố thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo Điều 19 Luật Thanh tra, Điều 8 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra. 2. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng. 3. Thực hiện nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 5. Chánh Thanh tra thành phố tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân thành phố và tham gia các Hội đồng cấp thành phố có liên quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra viên, cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra Thanh tra viên, cán bộ Thanh tra, cộng tác viên Thanh tra thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Pháp lệnh Cán bộ, Công chức; Luật Thanh tra, Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ và quy định của ngành Thanh tra.Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 6. Lãnh đạo Thanh tra thành phố Thanh tra thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của từng cán bộ thanh tra. Chánh Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận từ chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Giúp việc cho Chánh Thanh tra có các Phó Chánh Thanh tra, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận từ chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố; các Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra phân công, ủy quyền phụ trách từng lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chánh Thanh tra về nhiệm vụ được giao. Các chức danh khác của Thanh tra thành phố thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân thành phố. Điều 7. Tổ chức, bộ máy và biên chế cơ quan Thanh tra thành phố 1. Tổ chức bộ máy của cơ quan Thanh tra thành phố gồm một số phòng chuyên môn nghiệp vụ và Văn phòng trực thuộc, gồm: a. Phòng Thanh tra Kinh tế I; b. Phòng Thanh tra Kinh tế II; c. Phòng Thanh tra Văn xã - Nội chính; d. Phòng Thanh tra - Xét khiếu tố; e. Phòng Pháp chế tổng hợp; f. Văn phòng. Việc thành lập, giải thể, chia, tách, sáp nhập tổ chức các phòng, quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Chánh Thanh tra thành phố quyết định theo yêu cầu công tác thực tế và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra thành phố sau khi thỏa thuận thống nhất với Sở Nội vụ. 2. Biên chế của Thanh tra thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu hàng năm với số lượng đủ đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và nằm trong chỉ tiêu biên chế chung của thành phố. 3. Trong phạm vi biên chế và kinh phí được Ủy ban nhân dân thành phố giao, Chánh Thanh tra thành phố được quyền thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan Thanh tra thành phố.Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Mối quan hệ với Thanh tra Chính phủ Thanh tra thành phố chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; có trách nhiệm báo cáo, hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho Thanh tra Chính phủ. Điều 9. Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Thanh tra thành phố chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố; có trách nhiệm báo cáo hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Hội đồng nhân dân thành phố khi có yêu cầu: trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định. Thanh tra thành phố chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định. Điều 10. Mối quan hệ với các cơ quan Tư pháp và Kiểm toán Nhà nước Thanh tra thành phố phối hợp với các cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án và Kiểm toán Nhà nước trong việc phòng ngừa, chống tham nhũng; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm theo quy định của pháp luật. Điều 11. Mối quan hệ với các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện Thanh tra thành phố phối hợp với các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Điều 12. Mối quan hệ với Thanh tra sở - ngành và Thanh tra quận - huyện 1. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về thanh tra và khiếu nại, tố cáo. 2. Phối hợp tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo kế hoạch và quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp chỉ đạo, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. 3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. 4. Thực hiện chế độ thông tin về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Căn cứ vào Quy chế này, Chánh Thanh tra thành phố có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan Thanh tra thành phố và hướng dẫn Thanh tra sở - ngành, quận - huyện xây dựng quy chế của từng đơn vị. Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra thành phố thực hiện đúng nội dung Quy chế này. Điều 14. Khi có yêu cầu, Chánh Thanh tra thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Nghị định 120/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng Ban hành: 20/10/2006 | Cập nhật: 01/11/2006
Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra Ban hành: 25/03/2005 | Cập nhật: 17/09/2012