Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 12/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 18/05/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Thông tin báo chí, xuất bản, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2017/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 18 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/04/2016;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23/11/2009;

Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17/6/2010;

Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20/11/2012;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;

Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị định số: 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: ......../TTr-STTTT ngày 20/4/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29/5/2017, thay thế Quyết định số: 1136/2008/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Thông tin và Truyền thông, Công thương, Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chi cục Hải quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2017/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân khi tham gia công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông bao gồm: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công thương, Văn hóa, Thể thaoDu lịch, Công an tỉnh, Chi cục Hải quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức khác tham gia hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Bảo đảm sự nhất quán, phát huy tính chủ động, trách nhiệmphù hợp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan khi tham gia phối hợp.

3. Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Tiếp nhận, trao đổi, cung cấp thông tin.

3. Thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý vi phạm.

4. Thực hiện chế độ báo cáo.

5. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyn thông.

Điều 5. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, email, điện thoại, fax, nhắn tin, băng ghi âm, ghi hình.

2. Tổ chức họp giao ban liên ngành.

3. Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành.

4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.

5. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 6. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện các nội dung sau:

a) Biên soạn tài liệu, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm về lĩnh vực thông tin và truyền thông.

b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

c) Cung cấp nội dung, tài liệu cho Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Chi cục Hải quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đoàn thể khác để tổ chức tuyên truyền.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể chính trị phối hợp tổ chức tuyên truyền và chỉ đạo các đơn vị thành viên tổ chức tuyên truyền cho các thành viên của mình trên cơ sở nội dung, tài liệu do Sở Thông tin và Truyền thông biên soạn, cung cấp.

3. Sở Công thương; Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Chi cục Hải quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung về công tác tuyên truyền do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận nội dung, tài liệu và tổ chức tuyên truyền về lĩnh vực thông tin và truyền thông theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 7. Phối hợp tiếp nhận, trao đổi, cung cấp thông tin

1. Tiếp nhận thông tin

Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối tiếp nhận thông tin, đồng thời cung cấp đường dây nóng để tiếp nhận thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2.  Trao đổi, cung cấp thông tin

a) Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thaoDu lịch; Công an tỉnh; Chi cục Hải quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông khi phát hiện các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông cần kịp thời thông báo cho cơ quan Công an gần nhất hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời tiến hành rà soát, kiểm tra, xác minh thông tin, đồng thời xử lý các hành vi vi phạm hành chính và tham mưu phương hướng, biện pháp xử lý kịp thời các hành vi có dấu hiệu tội phạm. Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì xử lý, các cơ quan đơn vị khác trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về nội dung thông tin trên báo chí, trang thông tin điện tử, mạng xã hội; các cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ động thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời kiểm tra, xử lý theo quy định.

Điều 8. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý vi phạm

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn, tiến hành xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền, khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm, lập hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.

2. Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thaoDu lịch; Công an tỉnh; Chi cục Hải quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp cử người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định của cấp có thẩm quyền để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

Điều 9. Chế đ báo cáo

1. Các cơ quan tham gia phối hợp có trách nhiệm phân công một (01) Lãnh đạo phụ trách và một (01) công chức thực hiện công tác theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, giao nhận tài liệu, số liệu, thực hiện chế độ báo cáo.

2. Định kỳ sáu (06) tháng các cơ quan tham gia phối hợp tổ chức họp để trao đi, đánh giá, rút kinh nghiệm về việc thực hiện các nội dung phối hợp.

3. Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thaoDu lịch; Công an tỉnh; Chi cục Hải quan; các đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, cung cấp thông tin kết quả thực hiện các nội dung phối hợp về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Phối hợp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các hành vi vphạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thông báo cho Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thaoDu lịch; Công an tỉnh; Chi cục Hải quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan về kết quả thực hiện các nội dung phối hợp.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Văn hóa, Thể thaoDu lịch, Công an tỉnh, Chi cục Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác phối hợp, trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí để đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Cơ quan, đơn vị nào chủ trì công việc thì sử dụng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị mình theo quy định hiện hành.

2. Kinh phí hoạt động được sử dụng từ các nguồn:

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp.

- Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc các Sở, Ngành: Thông tin và Truyền thông, Công thương, Văn hóa, Thể thaoDu lịch, Công an tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.