Quyết định 12/2012/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: 12/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Văn Hữu Chiến
Ngày ban hành: 26/03/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2012/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 26 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI LOẠI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số: 702/SXD-QLKTr ngày 12 tháng 3 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, được quy định cụ thể như sau:

1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất ở có hạn mức 70,0m2, có cạnh chiều rộng khu đất tối thiểu là 4m được áp dụng cho các khu vực sau đây:

a) Các phường thuộc quận Hải Châu, quận Thanh Khê và quận Sơn Trà;

b) Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ và vị trí mặt tiền đường Lê Văn Hiến, đường Trần Đại Nghĩa thuộc quận Ngũ Hành Sơn;

c) Phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông, mặt tiền Quốc lộ 1A, đường Cách Mạng Tháng Tám và Quốc lộ 14B (đường Trường Sơn) thuộc quận Cẩm Lệ;

d) Các phường Hòa Minh, phường Hòa Khánh Bắc, phường Hòa Khánh Nam và phường Hòa Hiệp Nam quận Liên Chiểu.

2. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất ở có hạn mức 100,0m2, có cạnh chiều rộng khu đất tối thiểu là 4m được áp dụng cho các khu vực sau đây:

a) Phường Hòa Hiệp Bắc quận Liên Chiểu;

b) Các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ ;

c) Các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn (trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);

d) Vị trí mặt tiền Quốc Lộ 1A, Quốc Lộ 14B, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang.

3. Diện tích tối thiểu được tách thửa đất ở với mức 150,0m2, có cạnh chiều rộng khu đất tối thiểu là 5m, được áp dụng cho các xã thuộc huyện Hòa Vang (trừ các vị trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều này).

4. Diện tích của các thửa đất còn lại sau khi được tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này.

5. Các trường hợp đặc biệt (ly hôn phân chia tài sản, thừa kế tài sản cha mẹ để lại, cha mẹ, người nuôi dưỡng cho con xây dựng nhà ở sau khi lập gia đình và bệnh hiểm nghèo) cho phép tách thửa đất ở với diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này nhưng không nhỏ hơn 50,00m2.

6. Các trường hợp đặc biệt khác, UBND các quận, huyện báo cáo đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.

Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Văn Hữu Chiến