Quyết định 12/2007/QĐ-UBND ban hành Cơ chế khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 12/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Minh Ánh |
Ngày ban hành: | 15/05/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2007/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 15 tháng 5 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tại Tờ trình số 15/TTr- KTM ngày 30/3/2007 và ý kiến thẩm định văn bản của Sở Tư pháp tại công văn số 23/STP-VBTT ngày 19/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Đối tượng áp dụng: Là các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai (sau đây gọi tắt là KKTM Chu Lai) theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Phạm vi áp dụng: Phạm vi, ranh giới KKTM Chu Lai được xác định tại Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động của KKTM Chu Lai.
1. Danh mục lĩnh vực cấm đầu tư, Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Quy chế do Ban Quản lý KKTM Chu Lai ban hành.
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
Các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ về đầu tư, đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các ưu đãi khác và được cụ thể hóa tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
Ngoài các ưu đãi theo quy định của Chính phủ nêu tại Phụ lục số 01 kèm theo, dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng thêm các ưu đãi của UBND tỉnh Quảng Nam như sau:
1. Về mặt bằng:
1.1. Giá giao đất, cho thuê đất: Các dự án đầu tư vào các khu chức năng thuộc KKTM Chu Lai (trừ các dự án đầu tư kinh doanh khu đô thị) được áp dụng giá đất để giao đất, đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thấp nhất theo quy định hiện hành do UBND tỉnh Quảng Nam ban hành trong từng thời kỳ. Thời hạn cho thuê đất tối đa là 70 năm và được gia hạn thêm theo quy định. Đối với các khu chức năng đã đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thỏa thuận với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng về tiền thuê mặt bằng và phí sử dụng hạ tầng.
1.2. Ban Quản lý KKTM Chu Lai chịu mọi chi phí liên quan đến công tác xây dựng các khu tái định cư cho các dự án đầu tư trên địa bàn KKTM Chu Lai (trừ các dự án đầu tư kinh doanh khu đô thị).
1.3. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng và giải phóng mặt bằng:
1.3.1. Đối với các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội:
- Được Nhà nước đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc đến ranh giới khu chức năng.
- Được hỗ trợ tối đa đến 100% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tùy theo quy mô, tính chất từng khu chức năng.
- Được hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung và bãi xử lý chất thải rắn của các khu chức năng.
1.3.2. Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh:
- Dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu phi thuế quan (khu thương mại tự do) được đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc đến ranh giới dự án. Các dự án khác, tùy theo vị trí dự án sẽ được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng cho việc triển khai dự án.
- Được hỗ trợ một phần chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
* Tùy theo điều kiện ngân sách được bố trí, giao Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai xem xét, hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung và bãi xử lý chất thải rắn của các khu chức năng và hỗ trợ một phần chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng cho từng dự án cụ thể (chỉ hỗ trợ một phần).
2. Hỗ trợ xây dựng chung cư cho công nhân:
2.1. Nhà đầu tư thực hiện dự án tại KKTM Chu Lai được Ban Quản lý KKTM Chu Lai cho thuê đất theo nhu cầu hợp lý, địa điểm thuận lợi, phù hợp với quy hoạch để xây dựng chung cư cho công nhân.
2.2. Đối với những dự án cần khuyến khích đầu tư (dự án có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển KKTM Chu Lai, dự án sử dụng thường xuyên từ 1.000 lao động trở lên), Ban Quản lý KKTM Chu Lai ưu tiên bố trí một diện tích đất phù hợp trong các khu dân cư tập trung đã đầu tư hạ tầng cho nhà đầu tư để xây dựng chung cư cho công nhân với diện tích sử dụng và tầng cao theo quy định của Ban Quản lý KKTM Chu Lai và được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê. Trường hợp không bố trí được trong các khu dân cư tập trung, Ban Quản lý KKTM Chu Lai sẽ xem xét bố trí ở một vị trí khác thuận lợi, phù hợp với quy hoạch và hỗ trợ 100% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Hỗ trợ đào tạo và cung ứng lao động:
3.1. Ban Quản lý KKTM Chu Lai phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức đào tạo công nhân kỹ thuật đối với một số ngành nghề có nhu cầu cao trong từng giai đoạn nhất định để cung ứng cho các dự án đầu tư tại KKTM Chu Lai.
3.2. Đối với các dự án yêu cầu phải thuê chuyên gia đào tạo lại cho công nhân kỹ thuật tại nhà máy, chủ đầu tư phải đăng ký và thống nhất với Ban Quản lý KKTM Chu Lai về kế hoạch, chương trình, nội dung, thời gian, kinh phí đào tạo và được hỗ trợ đến 50% chi phí đào tạo thực tế nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/dự án.
4. Thủ tục đầu tư tại KKTM Chu Lai:
4.1. Thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” đối với các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư - kinh doanh tại KKTM Chu Lai theo Quy chế do UBND tỉnh Quảng Nam ban hành. Ban Quản lý KKTM Chu Lai là cơ quan đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các thủ tục liên quan dự án đầu tư trong suốt quá trình triển khai tại KKTM Chu Lai.
4.2. Các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh (các Sở ngành liên quan và UBND huyện Núi Thành, UBND thành phố Tam Kỳ) có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý KKTM Chu Lai giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan đến đầu tư - kinh doanh tại KKTM Chu Lai theo yêu cầu của cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư trong thời hạn quy định tại Quy chế do UBND tỉnh Quảng Nam, Ban Quản lý KKTM Chu Lai ban hành.
4.3. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư - kinh doanh tại KKTM Chu Lai được công bố và niêm yết công khai tại cơ quan đầu mối; các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh (các Sở, ngành liên quan và UBND huyện Núi Thành, UBND thành phố Tam Kỳ) và trên trang thông tin điện tử của KKTM Chu Lai.
4.4. Nhà đầu tư không phải nộp bất kỳ khoản chi phí dịch vụ nào trong quá trình giải quyết thủ tục đầu tư - kinh doanh tại KKTM Chu Lai, trừ các khoản phí và lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4.5. Nhà đầu tư được tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ giải quyết các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình triển khai dự án tại KKTM Chu Lai.
5. Hỗ trợ khác:
5.1. Nhà đầu tư được hỗ trợ chi phí quảng cáo, đăng tin trên Báo Quảng Nam và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam như sau:
- Hỗ trợ 50% chi phí đăng tin về thành lập doanh nghiệp và tuyển dụng lao động.
- Hỗ trợ 30% chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trong thời hạn 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/trường hợp.
5.2. Nhà đầu tư được miễn toàn bộ chi phí đăng tin, quảng cáo trên trang thông tin điện tử của Ban Quản lý KKTM Chu Lai trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5.3. Nhà đầu tư được giảm các chi phí liên quan đến dịch vụ bưu chính viễn thông theo quy định của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam ban hành riêng cho KKTM Chu Lai.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Quản lý KKTM Chu Lai:
1. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, quyết định và các loại văn bản liên quan đến dự án đầu tư - kinh doanh theo thẩm quyền.
2. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước chuyên dùng cho nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong KKTM Chu Lai theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
3. Tham mưu UBND tỉnh ban hành giá đất để giao đất, đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai; Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý KKTM Chu Lai với các ngành, địa phương liên quan trong việc giải quyết thủ tục đầu tư tại KKTM Chu Lai.
4. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKTM Chu Lai; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong KKTM Chu Lai.
5. Ban hành Quy định về trình tự giải quyết thủ tục đầu tư tại KKTM Chu Lai theo nguyên tắc “một cửa, tại chỗ” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trên địa bàn KKTM Chu Lai.
6. Các quyền hạn khác theo quy định tại Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương liên quan:
1. Cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong phạm vi thẩm quyền; thực hiện quản lý chuyên ngành đối với các dự án đầu tư trên địa bàn KKTM Chu Lai theo quy định của pháp luật liên quan ở những lĩnh vực chưa ủy quyền hoặc không ủy quyền cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai.
2. Phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế hoạt động của KKTM Chu Lai, Quy định này và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong KKTM Chu Lai hoạt động được thuận lợi.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, UBND huyện Núi Thành và thành phố Tam Kỳ thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm:
- Thực hiện chức năng chủ đầu tư và quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các khu chức năng khác trên địa bàn theo phân cấp và ủy quyền của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho các đối tượng thuộc diện di dời của các dự án đầu tư trên địa bàn KKTM Chu Lai để bàn giao cho nhà đầu tư.
- Quản lý hiện trạng các khu vực đã được công bố quy hoạch chi tiết.
Điều 7. Trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKTM Chu Lai có trách nhiệm và nghĩa vụ:
1. Tuân thủ các quy định của Quy chế hoạt động KKTM Chu Lai ban hành kèm theo Quyết định 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định này; quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKTM Chu Lai đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại.
2. Thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết tại Bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư, các quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư về mục tiêu và quy mô của dự án; địa điểm thực hiện dự án; vốn đầu tư; nhu cầu và tiến độ sử dụng đất; thời hạn thực hiện dự án; thiết kế cơ sở dự án; tiến độ thực hiện dự án; giải pháp về công nghệ - môi trường - phòng chống cháy nổ; nhập khẩu máy móc thiết bị; tuyển dụng - sử dụng lao động. Trường hợp vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Đối với các dự án chưa giải phóng mặt bằng, Ban Quản lý KKTM Chu Lai thỏa thuận với nhà đầu tư để nhà đầu tư ứng trước kinh phí thực hiện chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước theo quy định của Luật Đất đai.
5. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai.
Điều 9. Áp dụng ưu đãi đầu tư:
1. Những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của các nhà đầu tư trên địa bàn KKTM Chu Lai chưa được nêu tại Quy định này, được thực hiện theo các quy định của pháp luật liên quan và các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO KKTM CHU LAI THEO QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Ưu đãi chung:
1.1. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại KKTM Chu Lai (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư).
1.2. Các dự án đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào KKTM Chu Lai được chấp thuận theo quy trình đăng ký đầu tư và thẩm tra đầu tư với thủ tục đơn giản nhất để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1.3. Các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật và chính sách áp dụng đối với các khu kinh tế theo quy định pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật khác liên quan.
2. Về mặt bằng:
2.1. Hình thức và thời hạn thuê đất: Nhà đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất; nhà đầu tư trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất. Thời hạn cho thuê đất tối đa 70 năm và được gia hạn theo quy định của pháp luật.
2.2. Phương thức nộp tiền thuê đất, giao đất: Nhà đầu tư nước ngoài được chọn trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Nhà đầu tư trong nước thực hiện trả tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp tiền một lần đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2.3. Thời gian miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong suốt thời gian thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn tiền thuê đất kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
+ Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
+ Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư còn lại.
3. Về thuế:
3.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án
đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
3.2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho 09 năm tiếp theo (trừ khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất).
Đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao, đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ và dự án có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế xã hội của khu vực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
3.3. Thuế thu nhập cá nhân: Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKTM Chu Lai.
3.4. Thuế nhập khẩu: Dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm thuộc diện hàng hóa trong nước chưa sản xuất nhập khẩu để phục vụ sản xuất (miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất) và các loại hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp khác theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu.
3.5. Ưu đãi về thuế trong khu phi thuế quan:
* Thuế xuất nhập khẩu:
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa từ khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa thuộc Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan (hàng hóa sản xuất tại Khu phi thuế quan sử dụng 100% nguyên liệu trong nước) đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa đó.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Thuế giá trị gia tăng:
- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
- Hàng hóa, dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
4. Xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại KKTM Chu Lai và các thành viên gia đình được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc tại KKTM Chu Lai; được cư trú, tạm trú có thời hạn từ 01 đến 03 năm trong KKTM Chu Lai./.
DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ VÀO KKTM CHU LAI
(Kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Ngoài các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, khuyến khích nhà đầu tư thực hiện dự án tại KKTM Chu Lai thuộc các lĩnh vực sau:
1. Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan (khu thương mại tự do), cảng hàng không, cảng biển và các hạ tầng kinh tế xã hội khác.
2. Đầu tư xây dựng và kinh doanh khu du lịch cao cấp (tiêu chuẩn 5 sao trở lên); khu vui chơi, giải trí; khu công viên văn hóa có các hoạt động vui chơi, giải trí.
3. Đầu tư xây dựng và kinh doanh khu đô thị mới; khu biệt thự, văn phòng cho thuê; khu chung cư cho công nhân.
4. Dự án đào tạo nguồn nhân lực.
5. Dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
6. Dự án sản xuất kinh doanh thuộc ngành công nghiệp sạch và có kỹ thuật công nghệ cao trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan (khu thương mại tự do).
7. Dự án sử dụng thường xuyên từ 1.000 lao động trở lên./.