Quyết định 1194/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Nữ doanh nhân tỉnh An Giang
Số hiệu: 1194/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Văn Nưng
Ngày ban hành: 19/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1194/QĐ-UBND

An Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NỮ DOANH NHÂN TỈNH AN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 535/TTr-SNV ngày 17 tháng 4 năm 2017 về việc phê duyệt Điều lệ Hội Nữ doanh nhân tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nữ doanh nhân tỉnh An Giang, gồm 8 Chương, 27 Điều đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ (2017 - 2022) thông qua ngày 18 tháng 3 năm 2017 (có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Hội Nữ doanh nhân tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ; Sở Công Thương;
- Công an tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp;
- Hội Nữ doanh nhân tỉnh AG;
- Lưu: HC-TC, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Nưng

 

ĐIỀU LỆ

HỘI NỮ DOANH NHÂN TỈNH AN GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1194/QĐ-UBND ngày 19/ 4 /2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

TÊN GỌI - MỤC ĐÍCH - CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ

Điều 1. Tên gọi và Trụ sở

1. Tên tiếng Việt: HỘI NỮ DOANH NHÂN TỈNH AN GIANG( sau đây gọi tắt là Hội).

2. Tên tiếng nước ngoài: Angiang Association for Women Executives and Entrepreneurs.

3. Tên viết tắt: AWEE.

4. Hội là một tổ chức phi lợi nhuận, có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân.

5. Trụ sở Hội đặt trong Văn Phòng Hiệp Hội Doanh Nghiệp tỉnh An Giang, số 21 Nguyễn Thái Học, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Điều 2. Mục đích, phạm vi hoạt động Hội

1. Đoàn kết, tập hợp các nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Tạo điều kiện giao lưu, hỗ trợ cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, vì sự phát triển vững mạnh của giới nữ doanh nhân tỉnh và sự thành đạt của hội viên, góp phần vào sự nghiệp xây dựng tỉnh nhà.

3. Phạm vi hoạt động của Hội trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chức năng của Hội

1. Đại diện cho hội viên nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của các hội viên trước pháp luật và công luận.

2. Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho các hội viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nâng cao trí thức quản lý, tiếp cận thị trường, hợp tác đầu tư và phát triển kinh doanh, đồng thời tạo mối quan hệ tốt trong xã hội.

3. Quảng bá thương hiệu của các hội viên đến khách hàng trong và ngoài nước.

4. Tạo điều kiện, cung cấp địa điểm phương tiện phù hợp với khả năng của Hội để hội viên gặp gỡ giao lưu trao đổi chia sẻ kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong cuộc sống với nhau hay với gia đình, bạn bè thân hữu ngoài Hội.

Điều 4. Nhiệm vụ của Hội

1. Hướng dẫn, tư vấn, cung cấp thông tin về thương mại pháp lý kinh tế kỹ thuật cho hội viên, tổ chức các loại hình đào tạo nhằm giúp hội viên nâng cao kiến thức và năng lực kinh doanh.

2. Tổ chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cần thiết trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ cho nữ doanh nhân.

3. Tổ chức các hoạt động để hỗ trợ hội viên và phát huy tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên nhằm phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật và tổ chức các hoạt động khác đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh.

4. Phản ánh nhu cầu nguyện vọng đề xuất kiến nghị của các nữ doanh nhân với các cấp chính quyền về những chủ trương chính sách và các vấn đề liên quan đến hội viên.

5. Làm cầu nối giữa hội viên với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh để giao lưu tạo mối quan hệ nhằm mở rộng hợp tác kinh doanh với đối tượng này.

6. Quan hệ tổ chức hướng dẫn và tiếp nhận sự tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định của pháp luật.

7. Giúp đỡ hội viên mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở bình đẳng tôn trọng lẫn nhau theo đúng thông lệ, tập quán địa phương, và tuân thủ pháp luật của Nhà nước Việt Nam.

8. Tổ chức các hoạt động thăm hỏi các doanh nghiệp hội viên nhằm thắt chặt tình thân hữu, hỗ trợ nhau giữa các hội viên.

9. Tổ chức hướng dẫn cho hội viên tham gia các hoạt động từ thiện xã hội theo hình thức tự nguyện của hội viên.

10. Tổ chức các hoạt động khác theo nhu cầu chính đáng và hợp pháp của hội viên theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Quyền của Hội

1. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ này.

2. Tuyên truyền quảng bá tôn chỉ, mục đích và chương trình hoạt động của Hội.

3. Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến hội viên.

4. Tham gia các chương trình, dự án đề tài nghiên cứu tư vấn phản biện theo đề nghị của các cơ quan nhà nước và các tổ chức hữu quan.

5. Cung cấp dịch vụ công các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.

6. Phối hợp các cơ quan tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

Chương II

HỘI VIÊN

Điều 6. Hội viên bao gồm:

1. Hội viên chính thức: Nữ công dân Việt Nam, là thành viên Ban lãnh đạo điều hành các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và các nhà quản lý, các chuyên gia kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội xét công nhận là hội viên chính thức của Hội Nữ Doanh nhân tỉnh An Giang.

2. Để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho hội viên nữ doanh nghiệp đang là hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh An Giang; được Hội công nhận là hội viên chính thức của Hội; trừ trường hợp hội viên có nguyện vọng khác.

3. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội nhưng có đóng góp với Hội trong việc thành lập và phát triển Hội, được mời tham gia làm hội viên danh dự của Hội nếu được đồng ý.

4. Hội viên liên kết: Các Sở ngành, các tổ chức có liên quan phối hợp có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành điều lệ Hội, được xem xét công nhận là hội viên liên kết.

5. Công dân tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội được xem xét công nhận là hội viên liên kết.

Điều 7. Quyền của hội viên chính thức

1. Được tham gia tất cả các hoạt động do Hội tổ chức.

2. Được ứng cử, đề cử và bầu cử vào các vị trí trong Ban Chấp hành Hội

3. Được giới thiệu hoạt động của doanh nghiệp hội viên trên website của Hội Nữ Doanh nhân tỉnh An Giang.

4. Được giao lưu trao đổi kinh nghiệm quản trị kinh doanh, công tác lãnh đạo điều hành với các chuyên gia cũng như với các hội viên khác trong Hội.

5. Được cung cấp những thông tin về hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.

6. Được sự hỗ trợ của các thành viên khác trong Hội.

7. Được nhận thẻ hội viên.

8. Được yêu cầu Hội giúp đỡ trong phát triển kinh doanh, nâng cao kỹ năng, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế theo đúng quy định của pháp luật.

9. Được đóng góp đề xuất ý kiến về những vấn đề có liên quan đến hoạt động và sự phát triển của Hội hoặc liên quan đến quyền và nghĩa vị của hội viên.

10. Không phải đóng phí hội viên khi gia nhập Hội.

11. Được xin ra khỏi Hội do yêu cầu cá nhân, bằng một thư thông báo gửi Ban Thường trực Hội và được giải quyết chậm nhất là 30 ngày.

Điều 8. Nghĩa vụ của hội viên chính thức

1. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Hội và các nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên và Ban Chấp hành Hội.

2. Góp phần tuyên truyền quảng bá cho tôn chỉ mục đích, chương trình hoạt động của Hội và vận động cho sự phát triển của Hội.

3. Giữ gìn và nâng cao uy tín hoạt động của Hội.

4. Thực hiện việc sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật.

5. Đoàn kết hỗ trợ, hợp tác và giúp đỡ các hội viên khác trong Hội.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của hội viên danh dự và hội viên liên kết

Hội viên danh dự và hội viên liên kết có tất cả các quyền và nghĩa vụ của hội viên chính thức theo quy định tại điều 7 và điều 8, trừ quyền biểu quyết và ứng cử.

Điều 10. Chấm dứt tư cách hội viên

Tư cách hội viên chấm dứt khi xảy ra một trong những trường hợp sau:

1. Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hội.

2. Bị mất quyền công dân hoặc đang thụ án.

3. Bị buộc thôi làm hội viên do vi phạm Điều lệ Hội.

4. Doanh nghiệp của hội viên bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản theo luật định.

Chương III

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH HỘI

Điều 11. Nguyên tắc

1. Hoạt động Hội do Ban Chấp hành điều hành dựa trên nguyên tắc phi lợi nhuận, phát huy và kết hợp năng lực các hội viên để phát triển hoạt động chung của Hội.

2. Việc tham gia Hội của hội viên mang tính chất tự nguyện.

3. Ban Chấp hành Hội là người quyết định kế hoạch và chương trình hoạt động của Hội.

Điều 12. Cơ cấu tổ chức Hội

1. Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên.

2. Ban Chấp hành Hội.

3. Ban Thường trực Hội.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng Hội.

Điều 13. Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên

1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội tổ chức 5 năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập, Đại hội có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Thông qua báo cáo của Hội nhiệm kỳ qua.

b) Thảo luận và biểu quyết phương hướng nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới.

c) Hiệp thương bầu Ban Chấp hành Hội.

d) Hiệp thương bầu Ban Kiểm tra Hội.

đ) Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hội (nếu có).

2. Các quyết định trong Đại hội phải có sự đồng ý của hơn 50% số Đại biểu có mặt. Trường hợp sửa đổi Điều lệ phải có sự đồng ý của 2/3 tổng số Đại biểu có mặt mới có giá trị, thông qua Điều lệ phải có sự đồng ý của 65% Đại biểu có mặt.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Cơ cấu Ban Chấp hành gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng do Đại hội quyết định.

2. Tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành Hội được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc biểu quyết bằng cách giơ tay do Đại hội quyết định, người trúng cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ hoặc được trên 50% ý kiến biểu quyết tán thành của Đại hội.

3. Nhiệm kỳ Ban Chấp hành là 5 năm, trong trường hợp Ủy viên trong Ban Chấp hành vì lý do nào đó không thể tiếp tục thực hiện công việc trong nhiệm kỳ các Ủy viên còn lại trong Ban Chấp hành sẽ bầu cử bổ sung không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành.

4. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 tháng 1 lần. Các quyết định của Ban Chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số ủy viên có mặt và biểu quyết trừ trường hợp quyết định xử lý kỷ luật hội viên như quy định tại Điều 24 của Điều lệ này. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành

1. Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội, quyết định chương trình kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính theo từng năm.

2. Bầu Ban Thường trực.

3. Quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên của Hội.

Điều 16. Ban Thường trực

1. Ban Thường trực bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch do Ban chấp hành bầu ra thay mặt Ban chấp hành trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước Hội.

2. Số lượng các thành viên trong Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định.

3. Ban Thường trực họp định kỳ 3 tháng 1 lần hoặc đột xuất khi có việc.

4. Nhiệm vụ của Ban Thường trực

a) Chỉ đạo thực hiện những công việc của Đại hội và Ban Chấp hành đề ra.

b) Chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp Ban Chấp hành.

c) Liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước, các ngành chức năng có liên quan về những vấn đề trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của Hội.

d) Xét kết nạp hội viên mới.

Điều 17. Ban Kiểm tra

1. Đại hội bầu ra Ban Kiểm tra gồm 03 ủy viên không phải là ủy viên Ban Chấp hành.

2. Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Kiểm tra.

3. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập và có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động của Hội, đảm bảo các cơ cấu của Hội hoạt động theo đúng pháp luật và Điều lệ Hội.

4. Ban Kiểm tra được quyền góp ý, đánh giá hoạt động của từng ủy viên Ban Chấp hành theo Điều lệ Hội.

Điều 18. Văn phòng Hội

1. Văn phòng Hội: Trước mắt Văn phòng Hội đặt tại Văn phòng Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh An Giang và các hoạt động Văn phòng Hội do cán bộ Văn phòng Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh kiêm nhiệm.

2. Nhiệm vụ của Văn phòng Hội:

a) Tổ chức thực hiện, theo dõi quá trình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các mặt hoạt động của Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.

b) Hỗ trợ tổ chức thực hiện, theo dõi việc thực hiện hoạt động của Hội theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội.

c) Chịu trách nhiệm duy trì, cập nhật thường xuyên cải tiến hình thức và nội dung của các phương tiện thông tin và quảng bá của Hội, bao gồm trang web và các phương tiện khác.

d) Đảm nhận công việc thư ký cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội.

2. Văn phòng Hội đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Ban Chấp hành Hội. Về địa điểm Văn phòng và chức năng nhiệm vụ Văn phòng sẽ do Ban Chấp hành Hội xem xét quyết định.

3. Số lượng nhân viên Văn phòng Hội do Ban Thường trực quyết định tùy theo nhu cầu hoạt động thực tế và quy mô của Hội khi đã phát triển với số lượng nhiều trên 50 hội viên.

Điều 19. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Thư ký

1. Chủ tịch Hội: Ban Chấp hành Hội bầu chọn một người trong Ban Chấp hành giữ chức vụ Chủ tịch Hội. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm như sau:

a) Đại diện hợp pháp của Hội trước pháp luật.

b) Quyết định công việc của Hội giữa các kỳ họp của Ban Thường trực.

c) Phê duyệt và bổ nhiệm nhân sự văn phòng Hội, ký các quyết định, văn bản có liên quan đến hoạt động Hội.

d) Ký thư triệu tập và chủ trì Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên và các cuộc họp Ban Chấp hành Hội.

2. Phó Chủ tịch.

a) Các Phó Chủ tịch Hội là những người do Ban Chấp hành Hội bầu ra để giúp Chủ tịch Hội tổ chức và điều hành hoạt động Hội và chịu trách nhiệm về các công việc do Chủ tịch Hội phân công.

b) Phó Chủ tịch Hội thay mặt Chủ tịch Hội điều hành Hội khi Chủ tịch vắng mặt.

3. Thư ký

a) Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hội.

b) Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hội, quy chế quản lý tài sản của Hội trình Ban Thường trực quyết định.

c) Báo cáo Ban Thường trực về các hoạt động của Hội.

d) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội trình Đại biểu hội viên.

đ) Quản lý danh sách hồ sơ tài liệu hội viên và các hoạt động của Hội.

e) Chịu trách nhiệm trước Ban Thường trực và trước Pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.

4. Kế toán và Thủ quỹ

a) Kế toán ghi chép sổ sách hạch toán đơn: ghi thu, ghi chi.

b) Thủ quỹ ghi chép quỹ tiền mặt thu chi theo chế độ quy định và thường xuyên đối chiếu theo quy định.

Chương IV

CÁC MỐI QUAN HỆ

Điều 20. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công thương và các Sở, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội và được phép sử dụng con dấu của Hội để giao dịch và có tư cách pháp nhân.

Chương V

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH HỘI

Điều 21. Tài sản Hội

Việc quản lý và sử dụng tài sản Hội được thực hiện theo quy chế do Ban Chấp hành Hội ban hành và theo quy định của Nhà nước trên nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, không vì lợi nhuận.

Điều 22. Hội hoàn toàn độc lập về tài chính

1. Tất cả tài sản Hội đều được dùng để trang trãi chi phí cho việc thực hiện duy trì và phát triển các hoạt động của Hội.

2. Tất cả các khoản thu, chi của Hội đều phải thực hiện theo quy chế do Ban Chấp hành Hội ban hành theo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, không vì lợi nhuận và theo quy định của nhà nước.

3. Các khoản thu của Hội gồm:

a) Các khoản đóng góp, tài trợ, cho tặng của các tổ chức, cá nhân phù hợp với luật pháp.

b) Các khoản thu do các hoạt động chuyên môn có thu được luật pháp cho phép.

4. Các khoản chi của Hội gồm: Chi phí hoạt động của Hội bao gồm các hoạt động hội thảo, họp mặt, giao tế, nghiên cứu, tham quan, các hoạt động xã hội...

Điều 23. Giải quyết tài sản khi giải thể, hợp nhất, sáp nhập; chia, tách Hội

Việc giải quyết tài sản khi giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách Hội được thực hiện theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương VI

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

1. Cá nhân trong và ngoài Hội có nhiều đóng góp cho việc xây dựng và phát triển Hội sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề xuất nhà nước ở cấp trên khen thưởng.

2. Việc khen thưởng do Ban Thường trực Hội đề xuất và Ban Chấp hành Hội quyết định.

Điều 25. Kỷ luật

Hội viên vi phạm điều lệ của Hội hoặc có hành vi hoặc lời nói gây tổn hại đến đoàn kết nội bộ trong Hội hoặc danh dự và uy tín của Hội hoặc lợi dụng danh nghĩa Hội để hoạt động trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại gây ra cho Hội, sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chương VII

CHIA - TÁCH - SÁP NHẬP - HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ HỘI

Điều 26. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể

1. Tùy theo yêu cầu và khả năng hoạt động, Ban Chấp hành Hội đề nghị chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội. Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất; giải thể Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Việc ngưng hoạt động và giải thể của Hội được thực hiện bằng Nghị quyết của Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên với sự đồng ý của trên 2/3 số hội viên hiện diện.

3. Khi Hội giải thể, Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ thực hiện tất cả các thủ tục giải thể theo luật định, đồng thời phải quyết toán tất cả các vấn đề tài chính theo quy định của Điều lệ này.

Chương VIII

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này có 8 chương và 27 điều, đã được Đại hội lần thứ nhất, Nhiệm kỳ 2017-2022 thông qua ngày 18 tháng 03 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ này đều phải được Đại hội thông qua theo quy định; phải được trên ½ số Đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

3. Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ. Hội viên và tổ chức của Hội có trách nhiệm tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ này./.