Quyết định 1192/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch đường gom và đấu nối các đường giao thông công cộng vào các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020
Số hiệu: 1192/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Nguyễn Thái Xây
Ngày ban hành: 24/05/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1192/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 24 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐƯỜNG GOM VÀ ĐẤU NỐI CÁC ĐƯỜNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀO CÁC TUYẾN QUỐC LỘ ĐI QUA ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN SAU NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;

Căn cứ Công văn số 273/BGTVT-KHĐT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc thoả thuận quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Căn cứ Quy hoạch đường gom và đấu nối các đường giao thông công cộng vào các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 do Trung tâm Nghiên cứu phát triển giao thông vận tải thuộc Viện chiến lược và Phát triển giao thông vận tải lập tháng 4/2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 97/TTr-SGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2010;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch đường gom và đấu nối các đường giao thông công cộng vào các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu quy hoạch:

1.1. Quy hoạch các điểm đấu nối với quốc lộ 57, quốc lộ 60 đảm bảo an toàn giao thông, phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo tính văn hoá của địa phương.

1.2. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các điểm đấu nối với cự ly hợp lý, đảm bảo giao thông trên quốc lộ được tách biệt với giao thông địa phương; đồng thời bảo đảm giao thông địa phương kết nối quốc lộ một cách an toàn, thuận lợi, hợp lý.

1.3. Xây dựng hệ thống điều khiển giao thông tại các nút giao đồng mức như hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, vạch sơn, các đảo dẫn hướng, hệ thống đèn tín hiệu nhằm hạn chế tối đa các xung đột giữa dòng giao thông trên các tuyến quốc lộ với dòng giao thông địa phương.

1.4. Xây dựng hệ thống đường gom dọc các tuyến quốc lộ nhằm hạn chế tối đa các điểm đấu nối trực tiếp của giao thông địa phương vào quốc lộ.

2. Phương án xây dựng:

2.1. Định hướng chung: tuân thủ theo Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Công văn số 273/BGTVT-KHĐT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc thoả thuận quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

a) Quy hoạch các điểm đấu nối (chọn phương án 2):

- Đối với các đường giao thông công cộng hiện trạng và quy hoạch: xem xét giữ lại vị trí các điểm đấu nối của quốc lộ, đường tỉnh hiện trạng và quy hoạch, đường vào các khu công nghiệp; cho phép một số tuyến đường huyện, đường xã được đấu nối vào quốc lộ với cự ly phù hợp theo quy định.

- Đối với cửa hàng xăng dầu: các cửa hàng xăng dầu hiện có và quy hoạch, sẽ giữ lại một số cửa hàng xăng dầu nằm ngoài hành lang an toàn bảo vệ đường bộ; các điểm không đạt yêu cầu sẽ được đẩy lùi ra khỏi hành lang an toàn bảo vệ đường bộ; chỉ đấu nối một số cửa hàng xăng dầu đảm bảo theo quy định và bố trí đường xe vào và xe ra cửa hàng xăng dầu (không đấu nối trực diện vào quốc lộ). Các cửa hàng xăng dầu mở mới phải đảm bảo cự ly và khoảng cách theo quy định hiện hành hoặc xây dựng bên cạnh đường gom nằm ngoài hành lang an toàn bảo vệ đường bộ.

b) Quy hoạch đường gom: cấp đường gom quy hoạch là cấp V với 2 làn xe. Trong giai đoạn đầu có thể xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp VI với 1 làn xe. Tại điểm đấu nối đường gom vào quốc lộ, đường gom được thiết kế theo tiêu chuẩn nhỏ hơn đường quốc lộ một cấp đường. Đường gom bố trí trong hành lang an toàn đường bộ đối với các đoạn đường trong khu vực đông dân cư, do điều kiện địa hình, địa vật khó khăn hoặc không còn quỹ đất và ngoài hành lang an toàn đường bộ đối với các đoạn ngoài khu vực dân cư.

2.2. Kết quả dự kiến đạt được sau khi quy hoạch đến năm 2020:

a) Đối với các điểm đấu nối vào các tuyến quốc lộ:

- Trên quốc lộ 57: tổng số điểm đấu nối là 55 điểm, trong đó nút giao hình xuyến có 1 điểm, nút giao đồng mức kênh hoá có 24 điểm, còn lại nút giao đồng mức giản đơn có 30 điểm.

- Trên quốc lộ 60: tổng số điểm đấu nối là 12 điểm, trong đó nút giao hình xuyến có 3 điểm, nút giao đồng mức kênh hoá có 6 điểm, còn lại nút giao đồng mức giản đơn có 3 điểm.

b) Đối với quy hoạch đường gom:

- Trên quốc lộ 57: quy hoạch hệ thống đường gom dọc quốc lộ 57 từ cầu Đập Ông Chói tại km 7+563 đến km 103+320 với tổng chiều dài 163,3km, đạt cấp V đồng bằng, mặt rộng 6,0m, nền rộng 7,5m; còn tuyến tránh quốc lộ 57 dự kiến có chiều dài 16,1km, dự kiến đường gom nằm bên ngoài hành lang an toàn giao thông xây dựng đạt cấp V đồng bằng, mặt rộng 6,0m, nền rộng 7,5m.

- Trên quốc lộ 60: quy hoạch hệ thống đường gom dọc theo tuyến quốc lộ 60 với tổng chiều dài 55,5km xây dựng đạt cấp V đồng bằng, mặt rộng 6,0m, nền rộng 7,5m.

c) Đối với quy hoạch đấu nối các cửa hàng xăng dầu:

- Trên quốc lộ 57: tổng số có 35 cửa hàng xăng dầu, trong đó có 16 cửa hàng xăng dầu đấu nối trực tiếp vào quốc lộ, 19 cửa hàng xăng dầu đấu nối vào đường gom.

- Trên quốc lộ 60: chỉ có 1 cửa hàng xăng dầu.

3. Thời gian thực hiện quy hoạch: từ ngày Quyết định có hiệu lực đến hết năm 2020.

4. Chủ đầu tư của dự án quy hoạch: Sở Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre.

5. Tổng vốn đầu tư: 1.179,8 tỷ đồng, phân kỳ đầu tư như sau:

5.1. Giai đoạn I (2009-2015): 750,1 tỷ đồng (trong đó kinh phí xây dựng là 194 tỷ đồng; đền bù giải phóng mặt bằng là 556,1 tỷ đồng).

5.1. Giai đoạn II (2016-2020): 429,7 tỷ đồng (trong đó kinh phí xây dựng là 193,3 tỷ đồng; đền bù giải phóng mặt bằng là 236,4 tỷ đồng).

6. Nguồn vốn đầu tư: bao gồm các nguồn vốn: ngân sách Nhà nước (Trung ương, tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn), huy động nhân dân đóng góp, vốn hỗ trợ của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước và các nguồn vốn khác.

7. Hiệu quả đầu tư: quản lý, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đúng quy định, đảm bảo khả năng kết nối từ các cụm dân cư, khu công nghiệp, cửa hàng xăng dầu vào các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh; góp phần kiềm chế tai nạn, ùn tắc giao thông; đảm bảo an toàn giao thông, phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá địa phương.

Điều 2. Phân giao nhiệm vụ

1. Giao cho Sở Giao thông vận tải:

1.1. Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch đường gom và đấu nối các đường giao thông công cộng vào các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.

1.2. Tuỳ theo nguồn vốn ngân sách, khả năng huy động đóng góp của nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội, cùng các nguồn vốn khác, Sở Giao thông vận tải cùng Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành đầu tư từng bước, từng công trình theo mức độ ưu tiên đầu tư trên cơ sở được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

1.3. Thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng: tuân thủ theo các quy định hiện hành.

2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Kho bạc Nhà nước tỉnh, sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để chủ trì và phối hợp thực hiện những việc liên quan đến quy hoạch được duyệt.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Xây