Quyết định 1173/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu: | 1173/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Triệu Đức Lân |
Ngày ban hành: | 04/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1173/2011/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 04 tháng 7 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài Chính và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 09/TTr-STTTT ngày 07/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1173/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý và thực hiện đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin (gọi tắt là ƯDCNTT) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đối với:
a) Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (được xác định trong Luật Ngân sách nhà nước), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi chung là huyện) và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
b) Dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên trong tổng giá trị của dự án hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án;
c) Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phải thu hồi vốn, Chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư;
d) Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án đầu tư không có xây dựng công trình được quản lý như đối với một dự án Công nghệ thông tin độc lập (theo khoản d điểm 1 Điều 1 Nghị định 102/2009/NĐ-CP);
e) Các dự án ƯDCNTT sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), Chủ đầu tư thực hiện theo thỏa thuận tín dụng, cùng các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA;
f) Đối với các hoạt động ƯDCNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án, việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và dự toán chi tiết được người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
g) Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin khác có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không quy định tại Quy định này, thì thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn khác áp dụng tại Quy định này.
Điều 2. Trình tự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
1. Trình tự đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm 3 giai đoạn:
a) Chuẩn bị đầu tư;
b) Thực hiện đầu tư;
c) Kết thúc đầu tư, đưa vào khai thác sử dụng.
2. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, và do Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xác định.
Điều 3. Phân loại các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin
1. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản:
a) Các dự án đầu tư mới về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể.
b) Các dự án được bố trí nguồn vốn này cần mang tính chất đồng bộ (bao gồm đầu tư phần cứng, đường truyền, phần mềm ứng dụng và đào tạo).
2. Các hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp áp dụng cho các trường hợp đầu tư nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện có (bao gồm cả việc đầu tư mới các hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin thuộc hệ thống đã có) sử dụng nguồn vốn sự nghiệp, bao gồm:
a) Phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;
b) Mua sắm, nâng cấp, lắp đặt, cài đặt thiết bị công nghệ thông tin (phần mạng, phần cứng, phần mềm thương mại) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có tổng giá trị trên 100 triệu đồng.
c) Đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
d) Đầu tư các hoạt động sự nghiệp công nghệ thông tin khác có liên quan không thuộc quy định khoản 1, Điều 3 của Quy định này.
e) Các nội dung đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bằng nguồn vốn sự nghiệp phải phù hợp với Quy định tại phần II, Mục 1 của Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và dự toán chi tiết được người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
f) Khi sử dụng vốn sự nghiệp có mức vốn từ 03 tỷ đồng trở lên để đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, phải thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định tại Quy chế này. Có mức vốn từ 03 tỷ trở xuống thì thực hiện các thủ tục đầu tư theo Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Tùy theo từng tính chất của từng dự án và quy mô đầu tư, dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân thành các nhóm: dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, nhóm C để quản lý. Việc phân nhóm dự án ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là Nghị định 102).
Điều 4. Lập kế hoạch vốn cho đầu tư và phát triền ứng dụng công nghệ thông tin.
Việc lập kế hoạch vốn đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định hiện hành về xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản và kế hoạch kinh phí sự nghiệp.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án ƯDCNTT
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin các nhóm A, B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin được phê duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư. Đối với các dự án nhóm B, C chưa nằm trong kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin được duyệt thì trước khi lập dự án phải có quyết định chủ trương đầu tư của người có thẩm quyền đầu tư.
2. Phân cấp quyết định đầu tư
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi ngân sách địa phương có mức vốn nhỏ hơn 03 tỷ đồng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi ngân sách địa phương có mức vốn nhỏ hơn 01 tỷ đồng.
Điều 6. Chủ đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin
1. Chủ đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đối với dự án ứng dụng Công nghệ thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án làm chủ đầu tư.
Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
3. Đối với dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là đại diện của bên có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
Điều 7. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư
1. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm:
a) Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
b) Xem xét khả năng về nguồn cung ứng thiết bị, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
c) Tiến hành điều tra, khảo sát phục vụ lập dự án và chọn địa điểm đầu tư.
d) Lập dự án ứng dụng Công nghệ thông tin.
e) Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định dự án.
2. Việc thực hiện công tác khảo sát thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Nghị định 102.
3. Lập dự án ứng dụng Công nghệ thông tin
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập Dự án khả thi ứng dụng Công nghệ thông tin đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; Báo cáo nghiên cứu khả thi đối với Dự án nhóm B và đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư trên 3 tỷ đồng; Báo cáo đầu tư đối với nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng; Đề cương và dự toán chi tiết đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án.
Trường hợp cần thiết Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập dự án. Chi phí lập dự án được tính vào chi phí tư vấn trong tổng mức đầu tư. Trường hợp dự án được lập đúng hợp đồng nhưng không đáp ứng được mục tiêu đề ra của Chủ đầu tư thì Chủ đầu tư vẫn phải thanh toán phần đã nghiệm thu theo hợp đồng.
b) Nội dung và thủ tục trình duyệt
- Nội dung và thủ tục trình duyệt của Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định 102.
- Nội dung và thủ tục trình duyệt của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ứng dụng Công nghệ thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 102.
- Nội dung và thủ tục trình duyệt của Báo cáo đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 102.
- Nội dung và thủ tục trình duyệt Đề cương và dự toán chi tiết ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư 21/2010/TT-BTTTT .
c) Thiết kế sơ bộ là một phần của dự án ứng dụng Công nghệ thông tin. Mỗi thiết kế sơ bộ phải có người chủ trì thiết kế sơ bộ (trường hợp công tác lập dự án do cá nhân thực hiện thì cá nhân đó đóng vai trò là chủ trì thiết kế sơ bộ).
d) Nội dung của thiết kế sơ bộ áp dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Nghị định 102.
e) Thời gian lập dự án nhóm B tối đa là 05 tháng, nhóm C tối đa là 03 tháng kể từ khi có chủ đầu tư dự án.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng Công nghệ thông tin
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định dự án khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ứng dụng Công nghệ thông tin nhóm A, nhóm B, nhóm C do UBND tỉnh quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin do UBND huyện quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định Báo cáo đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin do UBND xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc.
4. Trình tự và thời gian thẩm định dự án ứng dụng Công nghệ thông tin
a) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của đơn vị có thẩm quyền thẩm định tại Điều 9 (trừ trường hợp đơn vị đầu mối thẩm định dự án cũng chính là đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ) và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án không đồng thời làm chủ đầu tư dự án mà đơn vị được giao thẩm định.
Trường hợp cần thiết, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
b) Trong quá trình thẩm định dự án, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có quyền yêu cầu Chủ đầu tư giải trình, bổ sung hồ sơ dự án nhằm làm rõ các nội dụng cần thẩm định theo quy định của Quy chế này và của các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Đơn vị đầu mối tổng hợp các nội dung thẩm định, các ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, các ý kiến của các cơ quan liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
d) Thời gian thẩm định dự án (kể cả thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ) không quá 60 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, 30 ngày làm việc với các dự án B, 20 ngày làm việc với các nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có thể dài hơn nhưng phải được Người có thẩm quyển quyết định đầu tư cho phép.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định thiết kế sơ bộ
1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A trình Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ theo thẩm quyền.
2. Đối với dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ.
3. Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
4. Thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán.
1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán chỉ thực hiện một bước, không tách riêng thiết kế thi công với tổng dự toán.
Riêng các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán.
2. Nội dung thẩm định thiết kế thi công, thẩm đinh dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 102.
Điều 11. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm theo quy định tại Chương VI của Nghị định 102 và hướng dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cá nhân tham gia hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp và phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Chương VII của Nghị định 102 và hướng dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng, tổng hợp kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện về nội dung cụ thể của thiết kế sơ bộ, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư và Thuyết minh hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý đơn giá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị công trình sản phẩm công nghệ thông tin.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ tiến độ và kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch đầu tư hàng năm và các nhiệm vụ khác theo đúng phân cấp uỷ quyền được giao.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh dành cho các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cân đối kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh cho các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Thẩm tra phương án phân bố dự toán chi ngân sách, thực hiện thẩm tra quyết toán của các sở, ngành theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Căn cứ vào hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình, cấp mình.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng các mục tiêu, nhiệm vụ tiến độ và tính hiệu quả của việc đánh giá nghiệm thu theo các điều khoản tại Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đã được cấp để thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đúng mục đích, có hiệu quả và thanh toán, quyết toán phần kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành về tài chính.
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các Dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng vẫn chưa triển khai thực hiện thì các bước tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Nghị định 102 và Quy định này.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ quy định của pháp luật và Quy định này triển khai thực hiện cho phù hợp với từng đơn vị.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh, theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo quá trình thực hiện./.
Thông tư 21/2010/TT-BTTTT quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 07/11/2009
Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 28/05/2008