Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
Số hiệu: 1146/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Trần Anh Tuấn
Ngày ban hành: 19/06/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1146/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 19 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ;

Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định số 30/BB-HĐTĐ ngày 01 tháng 11 năm 2011 về việc họp thẩm định Đề án Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 363/TTr-SCT ngày 14 tháng 6 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển:

- Quy hoạch phát triển CCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn này.

- Ưu tiên phát triển các CCN có quy mô hợp lý, phục vụ nhu cầu di dời và mở rộng sản xuất các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản tại khu vực, gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòngbảo vệ môi trường sinh thái.

2. Mục tiêu phát triển:

a) Mục tiêu chung:

Quy hoạch phát triển các CCN nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh, góp phần tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

b) Mục tiêu cụ thể:

* Giai đoạn 2011-2015:

- Huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư hạ tầng trong và ngoài hàng rào CCN. Mở rộng một số CCN có điều kiện phát triển thuận lợi và thành lập mới một cách có chọn lọc, đưa tổng diện tích đất các CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 lên khoảng 335-350ha.

- Thu hút đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp vào CCN. Phấn đấu đến năm 2015, đưa tỷ lệ lấp đầy bình quân trên địa bàn tỉnh đạt trên 50% diện tích đất công nghiệp cho thuê; thu hút thêm khoảng 1.300-1.500 tỷ đồng vốn đầu tư vào phát triển sản xuất; tạo thêm việc làm cho 15-18 nghìn lao động.

* Giai đoạn từ 2016 đến 2020:

- Tiếp tục mở rộng và thành lập mới một số CCN với diện tích tăng thêm khoảng 230-250ha, đưa tổng diện tích đến năm 2020 khoảng 580 đến 600ha.

- Phấn đấu đến năm 2020, đưa tỷ lệ lấp đầy bình quân các CCN trên địa bàn tỉnh đạt từ 60%-70% diện tích đất công nghiệp cho thuê; thu hút khoảng 2.200-.500 tỷ đồng vốn đầu tư vào phát triển sản xuất; tạo thêm việc làm cho 20-25 nghìn lao động.

3. Quy hoạch phát triển CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020:

Số lượng, diện tích quy hoạch các CCN từng địa phương như sau:

STT

Tên cụm công nghiệp

Vị trí

Diện tích QH dự kiến (ha)

Diện tích QH mở rộng (ha)

Diện tích QH sau mở rộng (ha)

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

1

CNN Bình Thới

Ấp Bình Thới, TT. Bình Đại

12

5,4

17,4

69,6

2

CNN thị trấn - An Đức

Thị trấn Ba Tri, xã An Đức, huyện Ba Tri

20,6

15

35.6

142,4

3

CNN An Hoà Tây

Xã An Hoà Tây, huyện Ba Tri

25

25

50

200

4

CNN Phong Nẫm

Xã Phong Nẫm, huyện Giồng Trôm

10,3

30

40,3

161,2

5

CNN Phong Nẫm 2

Xã Phong Nẫm, huyện Giồng Trôm

50

20

70

280

6

CNN Thạnh Phú Đông

Xã Thạnh Phú Đông, huyện Giồng Trôm

15

15

30

120

7

CNN Cảng An Nhơn

Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú

14

3

17

68

8

CCN thị trấn Thạnh Phú

Thị trấn Thạnh Phú, huyện Thạnh Phú

10

-

10

40

9

CNN Sơn Quy

Ấp Sơn Quy, TT. Chợ Lách

20

20

40

160

10

CNN An Thạnh

Xã An Thạnh, huyện Mỏ Cày Nam

20

15

35

140

11

CNN Khánh Thạnh Tân

Xã Khánh Thạnh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc

50

20

70

280

12

CNN Tân Thành Bình

Xã Tân Thành Bình, huyện Mỏ Cày Bắc

33

-

33

132

13

CNN An Hoá

Xã An Hoá, huyện Châu Thành

20

15

35

140

14

CNN Phú Hưng

Xã Phú Hưng, TP. Bến Tre

30

20

50

200

 

Tổng số

329,9

203,4

533,3

2.133,2

4. Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN:

4.1. Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng CCN:

Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các CCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020: 2.133,2 tỷ đồng.

Trong đó:

- Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật: 1.599,9 tỷ đồng.

- Vốn đền bù, tái định cư: 533,3 tỷ đồng.

* Phân kỳ vốn đầu tư:

- Giai đoạn 2011-2015 là 1.319,6 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 là 813,6 tỷ đồng.

4.2. Cơ cấu huy động vốn:

- Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ (khoảng 7,0% VĐT): 152,66 tỷ đồng.

+ Hỗ trợ 20% chi phí giải toả, đền bù: 106,7 tỷ đồng.

+ Hỗ trợ xây dựng hạ tầng: 42 tỷ đồng.

+ Hỗ trợ chi phí lập quy hoạch chi tiết: 4,9 tỷ đồng.

- Vốn huy động nhà đầu tư, vốn vay khác: (khoảng 93,0%): 1.979,5 tỷ đồng.

5. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch:

5.1. Phát triển CCN phải tuân thủ theo Quy hoạch đã được phê duyệt:

Quy hoạch phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt sẽ là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đang gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư.

5.1.1. Đối với các CCN đã hình thành:

Thực hiện việc chuyển đổi theo đúng quy định của Quy chế quản lý CCN và các quy định hiện hành Nhà nước. Tập trung thu hút đầu tư để lấp đầy các CCN đã được hình thành. Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình triển khai thực tế, đề xuất phương án xử lý đối với các CCN.

5.1.2. Đối với các CCN dự kiến thành lập mới:

Ngoài đáp ứng các điều kiện theo quy định, phải lập Báo cáo đầu tư thành lập CCN với các nội dung theo Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý CCN.

5.2. Xây dựng CCN phải gắn với đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực:

Quy hoạch xây dựng CCN phải gắn liền cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào CCN để tạo môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cần có những cơ chế, chính sách thích hợp để thu hút các nguồn vốn khác nhau tham gia đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào.

5.3. Xây dựng và triển khai chính sách hạ tầng xã hội đối với khu vực xây dựng CCN:

Trong quá trình xây dựng và phát triển CCN phải xây dựng và triển khai chính sách phát triển hạ tầng xã hội như nhà ở, các công trình công cộng... đối với khu vực. Ngoài việc sử dụng một phần vốn từ ngân sách nhà nước, cần huy động các nguồn lực khác của xã hội bằng những cơ chế thích hợp, ưu đãi.

5.4. Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào CCN:

- Việc chọn nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng CCN có đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý hạ tầng, có mối quan hệ khách hàng rộng là điều kiện tiên quyết quyết định đến kết quả, hiệu quả hoạt động của CCN sau này.

- Ngoài sự hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần phải huy động các nguồn vốn khác từ các đơn vị kinh doanh cấp điện, nước, thông tin liên lạc cùng tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ này.

- Vận động thu hút đầu tư vào CCN phải được thực hiện trên cơ sở những chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư thông thoáng, hấp dẫn và có sự thống nhất, ổn định cao.

5.5. Giải pháp tạo nguồn vốn:

5.5.1. Sử dụng vốn ngân sách để hỗ trợ phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào:

Tranh thủ các nguồn vốn khuyến công của Trung ương và dành một phần nguồn vốn khuyến công của địa phương cho đầu tư phát triển hạ tầng CCN trên địa bàn, nhất là tại địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn, tập trung vào các hạng mục: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ thống xử lý nước thải.

5.5.2. Tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư:

- Có chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng cho các doanh nghiệp đầu tư vào CCN. Xây dựng hoàn thiện và thực hiện nhất quán một cách công khai minh bạch hệ thống cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư kinh doanh hạ tầng CCN.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng CCN tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi nhằm nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư hạ tầng CCN.

5.6. Giải pháp về bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng CCN:

- Thực hiện đồng bộ và nhất quán cơ chế Nhà nước đứng ra thu hồi đất theo đúng các quy định của pháp luật. Tăng cường hiệu lực của các quy định pháp luật về chính sách đất đai, kết hợp giữa biện pháp thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật với các biện pháp cưỡng chế thu hồi đất.

- Công khai hoá dự án, phương án tổng thể xây dựng CCN và phương án bồi thường, hỗ trợ, giải quyết hài hoà quyền lợi của người bị thu hồi đất. Đảm bảo được sự đồng bộ về cơ chế, chính sách sát với thực tiễn.

5.7. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển CCN:

- Khuyến khích các tổ chức, đơn vị đào tạo nghề mở các lớp đào tạo nghề gần nơi phát triển CCN để trực tiếp đào tạo nghề cho những lao động nông nghiệp có đất được chuyển đổi sang sản xuất công nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn để đáp ứng nhu cầu lao động của các CCN.

- Liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong CCN với các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh để đào tạo nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về ngành nghề, số lượng, chất lượng.

- Tăng cường công tác dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực nhằm khơi thông thị trường lao động, tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận được với nhau khi có nhu cầu.

5.8. Giải pháp về bảo vệ và xử lý môi trường, phát triển bền vững CCN:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường.

- Đối với CCN thành lập mới, việc quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trường phải được thực hiện ngay từ khi lập dự án. Trong quy hoạch chi tiết, ngoài việc bố trí mặt bằng cho các nhà máy, nhất thiết phải đề cập đến phương án bảo vệ môi trường.

- Thực hiện việc lựa chọn, chấp thuận các dự án có đủ điều kiện về sản xuất, về đảm bảo điều kiện môi trường nhằm phát triển bền vững các CCN.

Điều 2. Tổ chức quản lý và thực hiện Quy hoạch

1. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương công bố, tuyên truyền và triển khai thực hiện nội dung của Quy hoạch; thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng CCN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong CCN theo thẩm quyền; đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển CCN; tham mưu xây dựng Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với CCN trên địa bàn.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan xây dựng và cân đối nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng CCN trong các kế hoạch hàng năm, dài hạn.

3. Các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh: Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai các công việc liên quan để thực hiện Quy hoạch.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về CCN.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường) hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai thực hiện xây dựng CCN trên địa bàn.

- Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch CCN trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các CCN trên địa bàn sau khi được phê duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Tuấn