Quyết định 114/2010/QĐ-UBND quy định về lấy ý kiến của người dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 114/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 20/01/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 114/2010/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 20 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẤY Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số: 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số: 01/2008/NQ-HĐND ngày 22/4/2008 quy định mức chi kinh phí đảm bảo công tác xây dựng văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 228/TTr-STP ngày 25 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc lấy ý kiến của người dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trương Chí Trung

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC LẤY Ý KIẾN THAM GIA CỦA NHÂN DÂN ĐỐI VỚI DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2010/QĐ - UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy định này quy định về thời hạn, hình thức, trình tự thủ tục và trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Các dự thảo văn bản cần lấy ý kiến tham gia của nhân dân theo Quy định này bao gồm dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung liên quan trực tiếp đến nhân dân.

3. Việc tham gia ý kiến của nhân dân có thể đối với toàn bộ dự thảo văn bản hoặc chỉ đối với các nội dung xin ý kiến.

Điều 2. Thời điểm tổ chức lấy ý kiến

Việc tổ chức lấy ý kiến được thực hiện trong giai đoạn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước khi chuyển đến Sở Tư pháp thẩm định.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức lấy ý kiến

1. Công khai, thiết thực, không hình thức;

2. Tôn trọng ý kiến tham gia của nhân dân;

3. Đảm bảo sự phối hợp trong quá trình tổ chức lấy ý kiến.

Chương II

HÌNH THỨC, THỜI HẠN, TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TỔ CHỨC LẤY Ý KIẾN

Điều 4. Các hình thức tổ chức lấy ý kiến

1. Thông qua phiếu hỏi;

2. Thông qua hội nghị lấy ý kiến;

3. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, qua Internet;

4. Thông qua các hình thức khác.

Điều 5. Xác định nội dung, đối tượng, hình thức lấy ý kiến và chuẩn bị điều kiện tổ chức lấy ý kiến

1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của văn bản, cơ quan soạn thảo xác định phạm vi nội dung cần lấy ý kiến. Phạm vi lấy ý kiến có thể bao gồm toàn bộ nội dung dự thảo văn bản hoặc một số nội dung của dự thảo văn bản.

2. Trên cơ sở nội dung lấy ý kiến và phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo xác định đối tượng, nhóm đối tượng lấy ý kiến và lựa chọn lấy ý kiến rộng rãi hoặc lấy ý kiến theo nhóm đối tượng.

3. Cơ quan soạn thảo lựa chọn một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến quy định tại Điều 4 Quy định này.

4. Trên cơ sở hình thức lấy ý kiến đã lựa chọn, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức lấy ý kiến, đảm bảo hoạt động tổ chức lấy ý kiến đạt hiệu quả và phù hợp với từng hình thức lấy ý kiến.

Điều 6. Tổ chức lấy ý kiến

1. Thông qua phiếu hỏi:

a) Cơ quan soạn thảo xây dựng hệ thống câu hỏi theo nội dung lấy ý kiến đã được xác định;

b) Tổ chức phát phiếu hỏi đến các đối tượng, nhóm đối tượng cần lấy ý kiến đã được xác định;

c) Thời điểm kết thúc việc nhận ý kiến ít nhất là 7 (bảy) ngày làm việc kể từ thời điểm phát phiếu.

2. Thông qua hội nghị lấy ý kiến:

a) Hội nghị lấy ý kiến được tổ chức tại thôn, bản, tổ phố, cụm dân cư;

b) Cơ quan soạn thảo gửi nội dung dự thảo văn bản và những nội dung xin ý kiến đến các đối tượng cần lấy ý kiến trong thời gian ít nhất là 7 (bảy) ngày làm việc trước ngày tổ chức hội nghị lấy ý kiến;

c) Hội nghị lấy ý kiến phải đảm bảo có người chủ trì, người làm công tác tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia tại hội nghị.

3. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, qua Internet:

a) Cơ quan soạn thảo gửi công văn đề nghị đăng tải, dự thảo văn bản, những nội dung cần xin ý kiến và địa chỉ nhận tiếp nhận ý kiến đến một hoặc nhiều cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh;

b) Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đăng tải những tài liệu nêu tại điểm a khoản 3 điều này ngay sau khi nhận được đề nghị của cơ quan soạn thảo (riêng đối với Trang thông tin điện tử, đăng tải toàn văn dự thảo văn bản);

c) Thời hạn kết thúc việc nhận ý kiến tham gia phải đảm bảo ít nhất là 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày những tài liệu nêu tại điểm a khoản 3 điều này được đăng tải (riêng đối với Trang thông tin điện tử, ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc).

Điều 7. Tiếp nhận, nghiên cứu, tổng hợp, tiếp thu

Sau khi tổ chức lấy ý kiến, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, tiếp thu những ý kiến tham gia có chất lượng, phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Điều 8. Thông báo kết quả lấy ý kiến và giải trình

1. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm thông báo kết quả lấy ý kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng sau khi nghiên cứu, tiếp thu và hoàn thiện dự thảo văn bản, trước khi chuyển đến Sở Tư pháp thẩm định.

2. Thông báo kết quả lấy ý kiến phải bao gồm những nội dung chính sau:

a) Số người tham gia ý kiến; số ý kiến tham gia;

b) Những nội dung chính đã nghiên cứu, tiếp thu;

c) Những nội dung chính không tiếp thu, giải trình của cơ quan soạn thảo.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo

Chịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ hoạt động lấy ý kiến tham gia của nhân dân đối với dự thảo văn bản theo đúng nguyên tắc, thời hạn, hình thức và trình tự thủ tục quy định tại Quy định này.

Điều 10. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức lấy ý kiến

1. Báo địa phương, Đài Phát thanh - Truyền hình; Trang Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm:

a) Đăng tải những tài liệu nêu tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Quy định này ngay sau khi nhận được công văn đề nghị của cơ quan soạn thảo;

b) Tiếp nhận và chuyển các ý kiến tham gia đến cơ quan soạn thảo để nghiên cứu, tổng hợp;

c) Đăng tải nội dung thông báo kết quả lấy ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này theo đề nghị của cơ quan soạn thảo.

2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:

a) Phối hợp cùng cơ quan soạn thảo trong hoạt động tổ chức lấy ý kiến đối với các dự thảo văn bản có liên quan đến lĩnh vực công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, nhất là trong lĩnh vực do ngành, đơn vị mình quản lý;

b) Tiếp nhận và chuyển các ý kiến tham gia đến cơ quan soạn thảo để nghiên cứu, tổng hợp (nếu có).

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các cơ quan soạn thảo trong hoạt động tổ chức lấy ý kiến khi có đề nghị;

b) Phối hợp với cơ quan soạn thảo trong việc tổng hợp, chỉnh lý dự thảo văn bản khi có đề nghị.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

a) Trong trường hợp tổ chức lấy ý kiến của nhân dân thông qua hình thức phiếu hỏi hoặc tổ chức lấy ý kiến tại cơ sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan ở địa phương tham gia, phối hợp với cơ quan soạn thảo thực hiện việc lấy ý kiến nhân dân;

b) Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức lấy ý kiến của nhân dân trên địa bàn, phối hợp tổ chức lấy ý kiến khi có đề nghị.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến

Kinh phí đảm bảo cho hoạt động tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân đối với các dự thảo văn bản thực hiện theo Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND ngày 22/2/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quyết định số 1959/2008/QĐ-UBND ngày 15/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ những nội dung của Quy định này, chỉ đạo tổ chức việc lấy ý kiến tham gia của nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn đảm bảo hiệu quả và phù hợp với đặc thù của địa phương.

3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.