Quyết định 114/2002/QĐ-UB về Quy định quản lý sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 114/2002/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Vũ Đức Trung |
Ngày ban hành: | 01/10/2002 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UBND TỈNH BẮC NINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/2002/QĐ-UB |
Ngày 01 tháng 10 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT GẠCH NGÓI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định về quản lý sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định kèm theo Quyết định này thay thế các Điều 9, 10, 11, 12 trong bản Quy định tạm thời về quản lý khai thác đất đồi núi, cát, sỏi lòng sông, đất để sản xuất gạch, ngói và các sản phẩm đất nung khác, ban hành kèm theo Quyết định số 70/2000/QĐ-UB ngày 14/7/2000 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch ngói trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC NINH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT GẠCH NGÓI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2002/QĐ-UB ngày 01/10/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định nhằm thống nhất quản lý đối với các hoạt động sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn.
Các Sở: Công nghiệp, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Địa chính, Xây dựng, Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước theo Luật Khoáng sản, Luật Đất đai, Luật Môi trường và Pháp lệnh Bảo vệ đê điều.
Điều 3: Các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch ngói thủ công có trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường và các công trình kỹ thuật hạ tầng (Đê điều, đường xá, cầu cống...). Nếu làm thiệt hại tới sản xuất, môi trường và các công trình kỹ thuật hạ tầng thì phải bồi thường giá trị thiệt hại do tổ chức, cá nhân đó gây ra.
Điều 4: Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất gạch ngói thủ công phải có đăng ký kinh doanh. Đượcc cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác đất để sản xuất gạch ngói và phải nộp các khoản thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Đất sản xuất gạch, ngói:
Đất sản xuất gạch, ngói chỉ tận dụng đất bãi ven sông và phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6: Tổ chức sản xuất gạch ngói:
UBND các huyện, thị xã (Gọi chung là UBND các huyện) lập phương án sắp xếp lại các khu vực sản xuất gạch, ngói thủ công và báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các Sở: Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Địa chính, Xây dựng, Nông nghiệp-Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt phương án sản xuất và báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Trên cơ sở phương án sắp xếp lại các khu vực sản xuất gạch, ngói UBND các huyện chỉ đạo UBND các xã, phường (Gọi chung là UBND các xã) xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm (Gồm: Đất mặt bằng sản xuất và nguồn đất khai thác làm nguyên liệu).
Điều 7: Cấp Giấy phép khai thác đất và giấy phép kinh doanh:
a) Các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh sản xuất gạch, ngói thực hiện theo các quy chế quản lý dự án đầu tư và xây dựng hiện hành.
b) Giao cho UBND các huyện cấp Giấy phép khai thác, cho thuê đất và cấp đăng ký kinh doanh cho các cá nhân, tổ hợp tác sản xuất kinh doanh gạch, ngói thủ công trên địa bàn quản lý.
Hồ sơ xin khai thác đất và cấp giấy phép kinh doanh bao gồm:
Đơn xin khai thác đất và đơn xin cấp giấy phép kinh doanh, có ý kiến của UBND xã.
Phương án sản xuất gạch, ngói trong đó có phương án khai thác đất và phương án bảo vệ môi trường, phương án bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tâng...
Trích lục Bản đồ địa chính khu vực xin khai thác đất tỷ lệ 1/1000 - 1/2000 và mặt bằng vị trí xây lò nung đốt.
UBND xã tổng hợp hồ sơ của các cá nhân, tổ hợp tác trình UBND huyện.
Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được hỗ sơ hợp lệ UBND huyện xem xét và quyết định cấp phép, thời hạn tối thiểu cho một giấy phép là 02 năm.
Điều 8: Thời gian nung đốt lò:
Giao cho Chủ tịch UBND các huyện thoả thuận với UBND các huyện liên quan trong tỉnh và các tỉnh giáp ranh quy định cụ thể số lò được đốt cùng một lúc, thời gian bắt đầu và thời gian ngừng đốt sao cho phù hợp với lịch gieo trồng và tình hình cụ thể của từng vùng.
Thời gian cho phép nung đốt lò từ 01/10 năm trước đến 10/3 năm sau; đối với các lò đã áp dụng công nghệ xử lý khói được các cơ quan chuyên môn và quản lý môi trường xác nhận đạt tiêu chuẩn và không ảnh hưởng tới sản xuất và môi trường thì tuỳ đặc điểm sản xuất nông nghiệp của từng địa phương UBND huyện có thể xem xét cho kéo dài thêm thời gian đốt lò tới 30/4. Riêng đối với các khu vực sản xuất gạch ngói nằm dọc tuyến Sông Cầu giáp ranh với tỉnh Bắc Giang khung thời gian cho phép nung lò từ 1/10 năm trước đến hết 15/2 năm sau. Nếu trong thời gian cho phép đốt lò còn nước lũ thì thực hiện theo yêu cầu phòng chống bão lụt, Sở Nông nghiệp - PTNT thông báo để các địa phương thực hiện.
Điều 9: Xử lý môi trường:
Để giảm lượng khí độc thải ra môi trường, bắt buộc các hộ sản xuất gạch, ngói phải áp dụng các biện pháp thu khói cưỡng bức và công nghệ nung đốt tiến bộ theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
Điều 10: Vận chuyển gạch, ngói:
Phương tiện vận chuyển gạch, ngói phải có tải trọng phù hợp với cấp đường trên tuyến vận tải, việc sử dụng để làm đường vận tải phải được phép của cơ quan quản lý đê điều.
Điều 11: Đền bù thiệt hại do hoạt động sản xuất gạch ngói:
Các tổ chức, cá nhân nung đốt lò gạch phải nộp một khoản tiền đền bù thiệt hại sản xuất và các công trình hạ tầng vào Ngân sách xã. Mức thu tối đa cho một lần đốt đối với lò có công suất nhỏ hơn 100.000 viên là 1,5 triệu đồng, lớn hơn 100.000 viên là 2 triệu đồng. UBND xã xây dựng quy chế thu và quản lý sử dụng tiền đền bù thiệt hại kể trên trình UBND huyện phê duyệt. Sau thời gian ngừng sản xuất hàng năm, UBND các xã phải thanh toán công khai khoản tiền đền bù thiệt hại với người sản xuất, nếu thiếu thì huy động thêm, thừa thì có thể thoả thuận với người sản xuất sử dụng cho năm tiếp theo.
Chương III
KIỂM TRA - KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12: Công tác kiểm tra:
Việc kiểm tra sản xuất gạch, ngói thủ công được tiến hành thường xuyên trên địa bàn toàn tỉnh. Song cần phải tập trung ở những vùng sản xuất giáp ranh giữa các địa phương vào những thời điểm trước và sau thời gian cho phép sản xuất gạch, ngói.
Điều 13: Khen thưởng và xử lý vi phạm:
Cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường, về đất đai, về bảo vệ các công trình hạ tầng sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, theo Luật Môi trường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: Tổ chức thực hiện:
Giao cho Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện quy định này. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn về UBND tỉnh một năm 2 lần vào trước ngày 15/1 và 15/10.
UBND các huyện có trách nhiệm hướng dẫn các xã thực hiện tốt quy định này, đồng thời có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Công nghiệp mỗi quý 1 lần vào các ngày từ 10-15 của tháng đầu quý.
Điều 15: Điều khoản thi hành:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ khi ký Quyết định ban hành.
Quy định này thay thế các Điều 9, 10, 11, 12 trong Bản Quy định tạm thời về quản lý khai thác đất đồi núi, cát, sỏi lòng sông, đất để sản xuất gạch, ngói và sản phẩm đất nung khác ban hành kèm theo Quyết định số 70/2000/QĐ-UB ngày 14/7/2000 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Các quy định trước đây có nội dung trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có gì vướng mắc, phát sinh các cấp, các ngành phản ảnh kịp thời về Sở Công nghiệp Bắc Ninh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 70/2000/QĐ-UB điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2000 của tỉnh Cần Thơ Ban hành: 28/11/2000 | Cập nhật: 21/12/2012
Quyết định 70/2000/QĐ-UB về việc chuyển giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng Đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội" do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/08/2000 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 70/2000/QĐ-UB về Quy định tạm thời quản lý, khai thác đất đồi núi, sản xuất gạch ngói và sản phẩm đất nung khác; khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 14/07/2000 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 70/2000/QĐ-UB "về danh mục và mức thu các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Phước" Ban hành: 16/08/2000 | Cập nhật: 22/11/2018