Quyết định 11/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 11/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Đồng Văn Thanh
Ngày ban hành: 16/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2016/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 16 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP (HN, TP.HCM);
- Cục KTVB, Cục QLXLVPHC&TDTHPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;

- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- VP. TU và các Ban Đảng;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;

- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;

- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT. NC. Ct.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đồng Văn Thanh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ...../2016/QĐ-UBND ngày... tháng.... năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là XLVPHC) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý XLVPHC trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về XLVPHC phải tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và Công dân.

2. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý Nhà nước trong tổ chức thi hành pháp luật về XLVPHC trên phạm vi toàn tỉnh; tránh đùn đẩy trách nhiệm, thực hiện không đúng nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.

3. Hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan được pháp luật quy định.

4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật trong công tác quản lý Nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về XLVPHC trong phạm vi quy định.

5. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành pháp luật về XLVPHC; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tổ chức thi hành pháp luật về XLVPHC theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

6. Việc cung cấp, trao đổi thông tin trong tổ chức thi hành pháp luật về XLVPHC phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước trong tổ chức thi hành pháp luật về XLVPHC.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Cung cấp, trao đổi thông tin về XLVPHC; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thi hành pháp luật về XLVPHC.

2. Tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.

3. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình quy định về XLVPHC; các văn bản pháp luật quy định công tác thi hành pháp luật về XLVPHC; giải quyết kịp thời các vụ việc vi phạm hành chính; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Tổ chức, tham gia họp liên ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết.

5. Thành lập, tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về XLVPHC.

6. Tham gia triển khai các biện pháp thực hiện quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính.

7. Các phương thức phối hợp khác không trái với quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 5. Phối hợp phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tham mưu giúp UBND tỉnh phổ biến pháp luật về XLVPHC; hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về XLVPHC thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về XLVPHC thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Phối hợp kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

Nội dung, phương thức, cách thức báo cáo kết quả kiểm tra việc thi hành pháp luật về XLVPHC thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).

Điều 7. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

Công tác phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về XLVPHC giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về XLVPHC gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Điều 8. Phối hợp cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về XLVPHC và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về XLVPHC của địa phương.

Điều 9. Phối hợp trong công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện thống kê về XLVPHC trong phạm vi quản lý của địa phương.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện thống kê về XLVPHC thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tư pháp tổng hợp.

Điều 10. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình gửi Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định.

2. Ngoài nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp XLVPHC thuộc trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên, người ốm yếu không còn khả năng lao động sau khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội.

b) Công an tỉnh báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và các nội dung khác theo quy định.

3. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp, UBND cấp xã lập báo cáo tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương gửi Sở Tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều này để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

4. Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật XLVPHC trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến UBND cấp huyện trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm.

Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin

Trường hợp cần trao đổi thông tin, tài liệu phục vụ công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Sở Tư pháp

1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này;

2. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh theo quy định;

3. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá về công tác phối hợp; là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện; giúp UBND tỉnh thực hiện công tác báo cáo Bộ Tư pháp tình hình thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh;

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, tổ chức họp liên ngành để đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, rút kinh nghiệm và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về XLVPHC của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” và Thông tư liên tịch số 23/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện.

Điều 14. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đảm bảo kinh phí thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về XLVPHC theo quy định pháp luật và Kế hoạch của UBND tỉnh ban hành;

2. Chỉ đạo Phòng Tư pháp trong công tác quản lý XLVPHC, chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo nội dung Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan về quản lý XLVPHC; báo cáo kết quả theo quy định;

3. Hàng năm, xây dựng các văn bản chỉ đạo các phòng, ban cùng cấp và UBND cấp xã tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, HĐND cùng cấp và thực hiện công tác quản lý XLVPHC trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo Phòng Tư pháp trong việc đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực XLVPHC thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

4. Mở chuyên mục phản ánh tình hình quản lý XLVPHC trên Trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện. Thu thập thông tin về tình hình XLVPHC được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp;

5. Bố trí biên chế cho Phòng Tư pháp và các đơn vị có liên quan đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý XLVPHC;

6. Định kỳ 06 tháng và hàng năm xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về XLVPHC gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định;

7. Bố trí ngân sách cho công tác quản lý thi hành pháp luật về XLVPHC thuộc phạm vi, thẩm quyền của cấp huyện.

Điều 16. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh

1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về XLVPHC theo quy định của pháp luật và kế hoạch do UBND tỉnh ban hành.

2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc:

a) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh bằng văn bản đối với những vụ việc phức tạp, có những quan điểm chưa thống nhất các quy định về xử lý vi phạm hành chính mâu thuẫn, chồng chéo hoặc giá trị tang vật vi phạm hành chính được xác định có giá trị lớn (thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của Chủ tịch UBND cấp tỉnh) trước khi hoàn thiện hồ sơ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp XLVPHC theo quy định;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về vụ việc theo đề nghị của cơ quan phối hợp;

c) Gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm về: An toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội đến cơ quan thông tin đại chúng nơi xảy ra vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt để công bố công khai về việc xử phạt.

Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai; đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan có liên quan

1. Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm cập nhật, đưa tin, bài phản ánh tình hình thi hành pháp luật về XLVPHC của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; đồng thời, dành thời lượng thích hợp để giới thiệu các văn bản pháp luật về XLVPHC.

2. Người phụ trách báo hoặc Trang thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai.

Nội dung thông tin công bố công khai được thực hiện theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP .

Điều 18. Tổ Công tác liên ngành xử lý vi phạm hành chính tỉnh được thành lập theo Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh, có trách nhiệm:

1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản liên quan; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định.

2. Xây dựng, tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế phối hợp công tác quản lý thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp trong tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh.

2. Khi Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu, UBND cấp xã phải cử người đại diện tham gia phiên họp để trình bày ý kiến về các vấn đề có liên quan trước khi xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Kinh phí phục vụ công tác quản lý Nhà nước trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

2. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai Quy chế phối hợp này và các văn bản pháp luật về XLVPHC tại cơ quan, đơn vị mình.

3. Trong quá trình phối hợp, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét theo quy định./.