Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy ước mẫu thôn, bản, đội, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 11/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 27/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2015/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 27 tháng 07 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ƯỚC MẪU THÔN, BẢN, ĐỘI, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN-UBQGDS-KHHGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về việc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 365/2015/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên định hướng nội dung Quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy ước mẫu thôn, bản, đội, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên (có mẫu Quy ước kèm theo).
Điều 2. Căn cứ Quy ước mẫu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức xây dựng và ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố tại địa phương mình phù hợp với Quy ước mẫu.
Điều 3. Trình tự, thủ tục soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, thông qua, thẩm định và phê duyệt Quy ước thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện Hương ước, Quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Mẫu Quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố
(Ban hành kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
UBND XÃ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
...(Địa danh cấp xã), ngày... tháng... năm... |
THÔN, BẢN, ĐỘI, TỔ DÂN PHỐ (...)
.....XÃ.....HUYỆN.....TỈNH ĐIỆN BIÊN
LỜI NÓI ĐẦU
(Nội dung phần này nêu khái quát đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử thành lập, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp, các hoạt động kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế của thôn, bản, đội, tổ dân phố).
Để giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu; xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; góp phần tập hợp nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Thôn, bản, đội, tổ dân phố (....) xây dựng Quy ước để toàn thể nhân dân thực hiện như sau:
Quy ước này quy định về những chuẩn mực ứng xử của các hộ gia đình, cá nhân trong sinh hoạt, sản xuất; phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn Thôn, bản, đội, tổ dân phố (....)
Quy ước này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn; các hộ gia đình, cá nhân đang lao động, sinh sống không phân biệt giới tính, độ tuổi, trình độ, dân tộc, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú trên địa bàn Thôn, bản, đội, tổ dân phố (.....).
Điều 3. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Đề ra các biện pháp, phương thức thích hợp giúp dân cư trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đảm bảo và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân; động viên và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân.
1. Tất cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong Thôn, bản, đội, tổ dân phố tích cực tăng gia sản xuất phát triển kinh tế để nâng cao mức sống gia đình, đồng thời giúp đỡ các hộ gia đình xung quanh vươn lên để không còn hộ đói nghèo, có thu nhập ổn định, có mức sống tối thiểu bằng mức bình quân của địa phương.
2. Mọi gia đình, cá nhân tích cực lao động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả theo hướng dẫn của chính quyền địa phương. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình, cá nhân cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả lao động.
3. Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, phát triển ngành nghề và mọi hình thức làm kinh tế nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.
Điều 5. Xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ công trình công cộng
1. Tất cả mọi người tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tích cực đóng góp công sức lao động để xây dựng đường giao thông nông thôn và các công trình công cộng trên địa bàn.
2. Khi xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, bản, đội, tổ dân phố phải tiến hành các hoạt động theo đúng quy hoạch, trình tự của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Khi xây dựng các công trình là nhà ở, hàng rào... không được lấn chiếm đất láng giềng, đất công, phải bảo đảm khoảng cách không gian, bảo đảm an toàn cho công trình của nhà nước, tập thể, nhân dân.
3. Các khoản đóng góp xây dựng và bảo vệ các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung phải được bàn bạc thống nhất thông qua cuộc họp của toàn thể nhân dân và được đa số các hộ gia đình, cá nhân nhất trí. Các hộ gia đình, cá nhân cần nghiêm túc thực hiện, đóng góp kịp thời, không làm ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng công trình chung.
4. Các hộ gia đình, cá nhân cùng có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng như: trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan, đơn vị, trường học, nhà văn hóa, sân vận động, đường giao thông, di tích lịch sử, văn hóa, đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh, hệ thống tiêu thoát nước và các công trình khác; đồng thời ngăn chặn, tố giác kịp thời các hành vi phá hoại các công trình văn hóa và công cộng tại địa phương.
5. Những người vi phạm hoặc để gia súc của gia đình mình làm ảnh hưởng, hư hỏng các công trình công cộng phải khắc phục hậu quả kịp thời.
1. Phát triển sự nghiệp giáo dục
a) Tất cả trẻ em được đi học đúng độ tuổi, không để trẻ em bỏ học.
b) Tham gia phong trào khuyến học, khuyến tài, động viên những em học giỏi, giúp đỡ các em nghèo đến trường và học lên trình độ cao hơn.
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động y tế
a) 100% phụ nữ và trẻ em trong diện được tiêm chủng được tiêm chủng đúng quy định của cơ quan y tế, thực hiện phòng chống các dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan y tế. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế trên địa bàn.
b) Khi bị ốm, mọi người phải đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế và không dùng các biện pháp cúng bái thay thế việc chữa trị y học.
1. Phát triển hoạt động văn hóa
a) Thực hiện tốt 5 nội dung 7 phong trào của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tham gia đầy đủ các hoạt động trong ngày hội "Đại đoàn kết toàn dân tộc" ở khu dân cư hằng năm.
b) Phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa, dân tộc.
c) Tự nguyện tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao do Thôn, bản, đội, tổ dân phố hoặc các cơ quan, đơn vị khác tổ chức trên địa bàn.
đ) Thực hiện việc treo ảnh chân dung Bác Hồ ở nơi trang trọng trong gia đình và treo cờ tổ quốc vào các ngày lễ tết theo quy định.
2. Xây dựng gia đình văn hóa:
a) Tất cả các hộ gia đình đều đăng ký xây dựng gia đình văn hóa theo các tiêu chí đã quy định. Mọi thành viên trong gia đình có trách nhiệm quan tâm, thương yêu, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau; thực hiện bình đẳng giới, không có bạo lực gia đình.
b) Các cặp vợ chồng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, chỉ sinh từ một đến hai con.
3. Việc cưới
a) Trước khi tổ chức lễ cưới, các đôi nam nữ phải đến đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn).
b) Không tổ chức lễ ăn hỏi, lễ cưới linh đình gây lãng phí tốn kém;
c) Không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống và ép gả.
4. Việc tang
a) Khi có người qua đời, người thân trong gia đình phải đến Ủy ban nhân dân xã đăng ký khai tử theo quy định.
b) Cấp ủy, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể có trách nhiệm phối hợp với Trưởng thôn, bản, đội, tổ dân phố giúp đỡ gia đình có người qua đời tổ chức tang lễ chu đáo, tiết kiệm và văn minh.
c) Khi tổ chức giỗ để tưởng nhớ đến người đã khuất, không tổ chức cúng lễ linh đình, gây lãng phí, tốn kém.
5. Thực hiện đền ơn, đáp nghĩa và tương trợ lẫn nhau
a) Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Cùng nhau xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa.
b) Khuyến khích gia đình có điều kiện giúp đỡ, nuôi dưỡng người già neo đơn, trẻ mồ côi.
c) Các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau khắc phục khó khăn khi gặp thiên tai, lũ lụt theo sự hướng dẫn của các tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương.
6. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:
a) Mỗi cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm củng cố phát triển khối đại đoàn kết dân tộc.
b) Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh, đúng quy định của pháp luật.
c) Đấu tranh phòng chống các hoạt động lợi dụng chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan, kích động chống phá chính quyền, tuyên truyền, lôi kéo gây mâu thuẫn, mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
7. Phòng chống hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan trong sinh hoạt văn hóa tâm linh
Các sinh hoạt văn hóa tâm linh, thờ cúng phải phù hợp với phong tục tập quán, bảo đảm phát huy truyền thống văn hóa. Không được lợi dụng các sinh hoạt văn hóa tâm linh để hoạt động mê tín dị đoan.
Điều 8. Giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh
1. Mọi người đều phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường trong Thôn, bản, đội, tổ dân phố; không được vứt rác hoặc để các loại nước thải chưa ra nơi công cộng; xác động vật chết phải được chôn lấp hoặc tiêu hủy, không được vứt xuống sông, suối, mương, cống gây ô nhiễm môi trường;
2. Mọi người phải có ý thức giữ gìn sức khỏe cho mình và những người thân, phải thực hiện ăn chín, uống sôi, tẩm màn và tiêm phòng đúng định kỳ theo quy định của cơ quan y tế để phòng, chống dịch bệnh. Thường xuyên phát quang bờ bụi, quét dọn đường giao thông trong Thôn, bản, đội, tổ dân phố;
3. Các hộ trong cộng đồng dân cư vận động nhau xây dựng nhà vệ sinh (hố xí) hợp vệ sinh, đổ rác và xử lý rác đúng quy định. Trong sinh hoạt và sản xuất không được để chất thải, khí thải gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của những người xung quanh.
4. Không thả rông gia súc, gia cầm trong khu dân cư. Khi chăn nuôi phải tiêm phòng đầy đủ cho gia súc, gia cầm. Đối với gia súc, gia cầm bị bệnh, bị dịch không được buôn bán, vận chuyển, giết mổ. Khi phát hiện bị bệnh dịch phải báo với Trưởng Thôn, bản, đội, tổ dân phố để được hướng dẫn khử trùng, tiêu hủy tránh lây lan dịch bệnh.
5. Nộp đúng, đầy đủ và kịp thời các khoản phí vệ sinh môi trường theo quy định (nếu có).
Điều 9. Bảo vệ và phát triển rừng
1. Tích cực tham gia trồng rừng và bảo vệ, phát triển rừng, tham gia vào các tổ, đội tuần tra bảo vệ rừng.
2. Tích cực và tự nguyện tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng, không gây ra cháy rừng.
3. Không chặt phá rừng, không tàng trữ, buôn bán, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật rừng, phát nương trái phép.
4. Không chứa chấp các đối tượng từ địa phương khác đến cư trú, khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.
5. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo với những người có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 10. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
1. Về quốc phòng, an ninh
a) Gia đình và cộng đồng dân cư có trách nhiệm động viên con em mình đến tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật.
b) Cùng nhau xây dựng, củng cố tổ an ninh nhân dân và các mô hình quần chúng tự quản bảo vệ an ninh tổ quốc.
2. Giữ gìn trật tự an toàn xã hội
a) Mọi người có trách nhiệm xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự trong thôn, bản, đội, tổ dân phố. Không phát ngôn trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của quê hương, đất nước.
b) Mọi cá nhân không được kích động, gây rối làm mất trật tự, mất đoàn kết. Không sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả và các chất ma túy, vũ khí, vật liệu nổ. Không dùng chất nổ, xung điện, kích điện để đánh cá. Không đánh bạc, tổ chức đánh bạc, chứa bạc dưới mọi hình thức.
c) Các hộ gia đình, cá nhân đều tham gia đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội, trộm cắp, rượu chè bê tha, sử dụng trái phép ma túy, mại dâm, truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Cam kết bài trừ các phong tục tập quán lạc hậu, làm lành mạnh các sinh hoạt văn hóa tinh thần trong nhân dân. Đấu tranh với các hành vi trộm cắp tài sản của nhà nước, của tập thể và của nhân dân.
d) Khi uống bia, rượu thì không điều khiển mô tô, xe máy, ô tô tham gia giao thông, chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông.
đ) Khi phát hiện những người có hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay cho Trưởng thôn, bản, đội, tổ dân phố hoặc Tổ trưởng tổ an ninh.
e) Mọi hoạt động từ 22 giờ đêm hôm trước đến 5 giờ sáng ngày hôm sau đều không được gây tiếng ồn ảnh hưởng đến người khác.
g) Mọi tranh chấp về quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân phải được hòa giải ở thôn, bản tổ, đội, dân phố.
3. Về đăng ký, quản lý hộ tịch
a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký thường trú, tạm trú theo pháp luật hiện hành.
b) Khai báo và đăng ký kịp thời các thay đổi về nhân khẩu, hộ tịch khi có sự kiện sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi.
c) Không di dịch cư tự do và chứa chấp người di dịch cư tự do.
4. Tuyên truyền phổ biến pháp luật
a) Định kỳ hàng tháng, quý, Trưởng thôn, bản, đội tổ dân phố tổ chức phổ biến các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước để nhân dân biết và thực hiện.
b) Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật là nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên trong sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Các tổ chức, gia đình và cá nhân trên địa bàn đều phải tham gia và nghiêm túc thực hiện.
1. Mọi người, mọi nhà đều phải có ý thức phòng cháy, chữa cháy. Không để trẻ em chơi, nghịch lửa. Khi xảy ra hỏa hoạn, các gia đình, cá nhân phải cùng nhau cứu hỏa.
2. Các hộ dùng điện phải sử dụng thiết bị điện bảo đảm an toàn. Chấp hành nghiêm các quy định của ngành điện về an toàn sử dụng điện. Không được buộc trâu, bò, ngựa.. .vào cột điện. Không thả diều, đá bóng... gần hoặc dưới đường dây điện.
3. Cột mắc dây điện phải cao từ 4m đến 5m, chôn vững chắc, không được dùng dây trần để dẫn điện.
* Lưu ý:
- Tùy theo đặc điểm và yêu cầu tự quản của từng địa bàn để có những quy định phù hợp, nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản nêu trên.
- Quy ước có thể đề ra các biện pháp nhằm góp phần giáo dục những người có hành vi vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn; giúp đỡ người phạm tội sau khi ra tù trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội.
- Những nội dung được quy định tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 9 cần được quy định linh hoạt, sát với tình hình thực tiễn của từng thôn, bản, tổ dân phố, cụm dân cư. Ví dụ: Đối với vùng đồng bào dân tộc Thái nên bổ sung thêm nội dung "Không để gia súc dưới gầm sàn"; đối với các thôn, bản, đội, tổ dân phố ở nông thôn vùng thấp quy định thêm nội dung "Không sử dụng lòng lề đường để phơi rơm rạ và các loại nông sản khác"; đối với tổ dân phố tại khu đô thị bổ sung nội dung "Không sử dụng lòng lề đường để kinh doanh, để vật liệu xây dựng"...
Hộ gia đình, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện Quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố thì được ghi nhận công lao, thành tích vào sổ vàng truyền thống; được nêu gương người tốt, việc tốt tại cuộc họp thôn, bản, đội, tổ dân phố, trên hệ thống loa truyền thanh; được bình xét công nhận gia đình văn hóa; được khen thưởng bằng tiền, hiện vật hoặc công nhận các hình thức khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận; được đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 13. Xử phạt vi phạm Quy ước
Hộ gia đình, cá nhân nào vi phạm các điều khoản trong Quy ước thì tùy theo mức độ mà xử phạt bằng các hình thức sau đây:
1. Vi phạm lần đầu và lỗi nhẹ thì bị phê bình, nhắc nhở trước cuộc họp toàn thể nhân dân
2. Nếu vi phạm với lỗi nặng hoặc vi phạm với lỗi nhẹ từ lần thứ hai trở lên, thì thông báo trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở; tổ chức kiểm điểm tại tổ chức, đoàn thể mà người đó đang sinh hoạt, kiểm điểm trước hội nghị nhân dân. Không xét tặng gia đình văn hóa hàng năm.
3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định của Quy ước thì trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tập thể cộng đồng, có thể buộc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộng đồng hoặc áp dụng các biện pháp phạt nhưng không được đặt ra các biện pháp xử phạt nặng nề xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Trong Quy ước không được đặt ra các khoản phí, lệ phí.
4. Đối với những trường hợp người từ địa bàn khác mà vi phạm Quy ước thì xử lý vi phạm như đối với nhân dân trên địa bàn; trường hợp cố tình chống đối việc thực hiện Quy ước thì đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Các quy định về "Khen thưởng" và "'Xử phạt" do cộng đồng dân cư tự đặt ra, không phải là biện pháp thay thế cho các hoạt động khen thưởng và xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước.
1. Quy ước này thể hiện ý chí của toàn thể nhân dân trong thôn, bản, đội, tổ dân phố (....) được hội nghị toàn thể nhân dân nhất trí thông qua.
2. Trong quá trình thực hiện, Quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thôn, bản, đội, tổ dân phố hoặc theo nguyện vọng của nhân dân; việc sửa đổi, bổ sung Quy ước do hội nghị toàn thể nhân dân trong thôn, bản, đội, tổ dân phố quyết định.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, toàn thể các hộ gia đình, nhân dân trong thôn, bản, đội, tổ dân phố có trách nhiệm thực hiện đúng theo những quy định tại Quy ước này./.
Trưởng Thôn (Bản, (Chữ ký) (Họ và tên) |
Trưởng ban Công tác (Chữ ký) (Họ và tên) |
Bí thư Chi bộ (Chữ ký) (Họ và tên) |
Nghị quyết 365/2015/NQ-HĐND về định hướng nội dung Quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Thông tư 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư do Bộ tư pháp-Bộ văn hoá thông tin-Ban thướng trực uỷ ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Ban hành: 31/03/2000 | Cập nhật: 08/12/2009
Chỉ thị 24/1998/CT-TTg về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư Ban hành: 19/06/1998 | Cập nhật: 05/12/2009