Quyết định 11/2005/QĐ-UBBT về Phí bến bãi tại Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: 11/2005/QĐ-UBBT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 02/02/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 11/2005/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 02 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÍ BẾN BÃI TẠI CẢNG LA GI - HUYỆN HÀM TÂN VÀ CẢNG PHAN RÍ CỬA - HUYỆN TUY PHONG. 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày 17/01/2003 của HĐND Tỉnh Bình Thuận về danh mục các loại phí thu trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận;
- Căn cứ Công văn 12/TTHĐ-BT ngày 21/01/2005 của Thường trực HĐND Tỉnh Bình Thuận về ban hành Phí bến bãi tại Cảng Lagi và Cảng Phan Rí Cửa;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Phí bến bãi tại Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản quy định trước đây về Phí bến bãi tại Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND Huyện Hàm Tân, Chủ tịch UBND Huyện Tuy Phong, Giám đốc BQL Cảng La Gi, Giám đốc BQL cảng Phan Rí Cửa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận: 
- Như điều 3 
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Sở Tư pháp
- Lưu VPUB, TH, PPLT.

TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÍ BẾN BÃI TẠI CẢNG LA GI - HUYỆN HÀM TÂN VÀ CẢNG PHAN RÍ CỬA - HUYỆN TUY PHONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /2005/QĐ-UBBT ngày 02 / 02 /2005 của UBND Tỉnh Bình Thuận)

Chương I

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục đích, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và cơ quan thu phí.

1. Phí bến bãi tại Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong được thu nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí Nhà nước bỏ ra để xây dựng và quản lý Cảng La Gi và Cảng Phan Rí Cửa. 

2. Đối tượng chịu Phí bến bãi tại Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong, bao gồm:

- Các loại tàu thuyền đánh bắt hải sản; vận tải hàng hóa, hành khách cập-xuất bến (Cảng);

- Các loại phương tiện vận tải cơ giới đường bộ ra-vào Cảng;

- Tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng thuộc phạm vi quản lý của BQL Cảng;

- Hàng hóa lưu bãi trong phạm vi quản lý của BQL Cảng

Các đối tượng trên không phải nộp phí bến bãi theo quy định tại Quyết định số 34/2000/QĐ-CTUBBT ngày 09/08/2000 và Quyết định số 84/1999/QĐ-CTUBBT ngày 04/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về “Phí bến bãi” trên địa bàn Tỉnh.

3. Việc thu phí được áp dụng giới hạn trong phạm vi mặt đất, mặt nước của Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong do Ban quản lý Cảng chịu trách nhiệm quản lý.

4. Cơ quan thu phí là Ban Quản lý: Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong, Tỉnh Bình Thuận.

Điều 2: Các trường hợp miễn thu phí.

1. Tàu thuyền của các đơn vị Biên phòng, Quân sự, Kiểm ngư, Công an cập Cảng khi đang làm nhiệm vụ; 

2. Tàu thuyền cập Cảng để tránh thiên tai (khi cập Cảng phải thông báo BQL Cảng biết và bố trí nơi neo đậu).

3. Miễn thu phí cho tất cả các loại tàu, thuyền đang neo đậu trong trường hợp có lệnh cấm xuất bến của cơ quan có thẩm quyền kể từ khi lệnh cấm xuất bến được ban hành cho đến lúc có thông báo giải tỏa.

4. Tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vào Cảng làm công tác cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, đưa đón người bệnh, người chết, người bị tai nạn... hoặc vào Cảng vì mục đích tham quan.

5. Phương tiện vận tải đường bộ ra-vào Cảng để giao dịch, mua bán với các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động trong Cảng. Phương tiện vận tải được miễn thu phí trong trường hợp này là phương tiện không thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động tại Cảng và không thường xuyên ra vào Cảng.

6. Đối với các doanh nghiệp thuê đất trong khu vực cảng thuộc đối tượng phải đóng các khoản tiền thuê đất, tiền cơ sở hạ tầng thì được miễn thu phí trong các trường hợp:

+ Các xe lạnh, xe tải thuộc sở hữu của doanh nghiệp (theo giấy đăng ký xe).

+ Xe (thuộc sở hữu của doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân khác) ra-vào, lưu bãi tại Cảng để chở hàng xuất khẩu từ doanh nghiệp ra khỏi Cảng.

Điều 3: Đối với tàu, thuyền nước ngoài khi ra-vào Cảng phải chấp hành đúng các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam. Trước khi cập Cảng phải đăng ký với BQL Cảng, BQL Cảng có trách nhiệm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép hoặc không cho phép cập Cảng. Khi cập Cảng (sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép), nếu không thuộc đối tượng miễn thu phí, thì phải nộp phí theo quy định.

Chương II

MỨC THU, CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ.

Điều 4: Mức thu, thời hạn tối đa cho một lần cập-xuất bến, ra-vào Cảng. 

1. Mức thu: Theo Biểu quy định mức thu Phí bến bãi tại Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Thời hạn tối đa quy định cho một lần cập-xuất bến, ra-vào Cảng đối với tàu, thuyền vận chuyển hàng hóa, hành khách, phương tiện vận tải đường bộ nộp phí tính theo lần cập-xuất bến, ra-vào Cảng như sau:

2.1. Đối với tàu, thuyền vận chuyển hàng hóa, hành khách trên các tuyến từ Cảng đến các vùng khác ngoài huyện hoặc ngược lại, thuộc đối tượng chịu phí theo Mục A.2.1 - Biểu quy định mức thu, thời hạn tối đa cho một lần cập-xuất bến (tính từ thời điểm cập bến cho đến thời điểm xuất bến) trong điều kiện bình thường được quy định là:

+ 03 (ba) ngày đêm trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 9 dương lịch.

+ 04 (bốn) ngày đêm trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến hết tháng 02 dương lịch năm sau.

Trong khoảng thời gian quy định trên, nếu có thêm lần cập-xuất bến nào thì phải nộp phí cho lần cập-xuất bến đó. Quá thời hạn quy định trên kể từ khi cập Cảng, nếu tàu thuyền chưa xuất bến, thì phải chịu thêm khoản phí lưu bãi theo quy định tại Mục C.2 - Biểu quy định mức thu.

2.2. Đối với phương tiện vận tải đường bộ thuộc đối tượng chịu phí theo Mục B - Biểu quy định mức thu, thời hạn tối đa tính cho một lần ra-vào Cảng là 01 ngày đêm (tính từ thời điểm vào Cảng cho đến thời điểm 0 giờ).

Trong khoảng thời gian quy định trên, nếu có thêm lần ra-vào Cảng nào thì phải nộp phí cho lần ra-vào Cảng đó. Quá thời hạn quy định kể từ khi vào Cảng, nếu phương tiện vẫn còn trong khu vực Cảng, thì phải chịu thêm khoản phí lưu bãi theo quy định tại Mục C.3 - Biểu quy định mức thu.

Điều 5: Chế độ khuyến khích thu nộp.

1. Chủ tàu, thuyền, phương tiện vận tải đường bộ neo đậu, lưu bãi thường xuyên; tổ chức cá nhân thuê mặt bằng từ một năm trở lên, nếu có nhu cầu nộp phí cả năm một lần, thì thoả thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng năm với BQL Cảng. Sau khi ký kết hợp đồng và nộp phí cả năm một lần trong tháng đầu tiên kể từ ngày ký kết hợp đồng, thì được giảm 10% trên tổng số tiền phải nộp cả năm. Căn cứ để tham khảo và xác định số tiền phí phải nộp cả năm là kết quả hành trình (cập xuất-bến, ra-vào Cảng) năm trước, dự kiến hành trình năm thực hiện nộp phí và mức thu tại Biểu quy định mức thu. Thời gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều năm) do hai bên lựa chọn và thống nhất

2. Riêng đối với các phương tiện vận tải đường bộ thô sơ (xe bagát, xe ngựa, xe lam, xe mô tô, xe xích lô, xe lôi, xe đạp thồ...) ra vào  khu vực Cảng thường xuyên, nếu không lựa chọn hình thức nộp phí hàng năm, mà có nhu cầu nộp phí theo mức khoán hàng tháng, thì thoả thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng tháng với BQL Cảng. Mức khoán nộp hàng tháng do hai bên thoả thuận và thống nhất, nhưng không thấp hơn số tiền phí phải nộp cho 30 lượt ra-vào Cảng tính theo mức thu tại Biểu quy định mức thu. Thời gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều tháng, quý, năm) do hai bên lựa chọn và thống nhất.

Điều 6: Quản lý và phân phối, sử dụng tiền phí.

Tùy theo tình hình thu phí, mà hàng ngày hoặc hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, toàn bộ số tiền thu phí phát sinh tại Cảng được nộp vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí” của BQL Cảng mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ Tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối, sử dụng như sau:

1. Trích để lại đơn vị một phần số tiền phí thu được để chi phục vụ công tác thu, quản lý tiền phí: chi cho hợp đồng bảo vệ Cảng, chi làm đêm, làm thêm giờ; chi về vệ sinh môi trường; mua sắm trang bị tài sản phục vụ công tác thu phí, quản lý; chi bồi dưỡng cho các lực lượng phối hợp trong việc thu phí, xử lý các vi phạm an ninh trật tự; chi trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi. Mức trích lập hai qũy khen thưởng và phúc lợi bình quân một năm một người: tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện - nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện - nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Tỷ lệ trích để lại cụ thể như sau:

+ Đối với khoản phí thu theo quy định tại các Mục A, B, C, D - Biểu quy định mức thu, tỷ lệ trích để lại là 40% trên tổng số tiền phí thu được.

+ Đối với khoản phí thu theo quy định tại Mục E - Biểu quy định mức thu, tỷ lệ trích để lại là 40% trên tổng số tiền phí còn lại sau khi nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Khoản trích này không phản ánh vào Ngân sách Nhà nước và được xác định là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị thu phí. Quy chế chi tiêu nội bộ từ nguồn phí để lại (và các nguồn kinh phí khác theo quy định) do đơn vị thu phí xây dựng, triển khai thực hiện theo các quy định hiện hành áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

Sau khi quyết toán đúng chế độ, phần trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. 

2. Số tiền phí còn lại sau khi trích để lại đơn vị được nộp Ngân sách Nhà nước, điều tiết 100% ngân sách huyện.

Số tiền này được dùng để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa lớn bến Cảng. Chủ tịch UBND Huyện chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.

Chương III

CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ

Điều 7: Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.

Điều 8: Trách nhiệm của cơ quan thu phí.

Cơ quan thu phí có trách nhiệm:

1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:

+ Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí.

+ Thông báo công khai văn bản quy định thu phí.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Bản Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế (Chi cục Thuế) về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực việc kê khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 2, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.

3. Thực hiện việc thu phí theo theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này. 

4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định tại Điều 6, Chương II Quy định này, đơn vị thu phí phải gởi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào Tài khoản tạm giữ và phải theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.

5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Điều 6, Chương II Quy định này.  

6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:

+ Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp.

+ Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ.

+ Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan quản lý chậm nhất không quá 30 ngày kể từ 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán phí. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Số tiền phí nộp thừa (tính đến thời điểm quyết toán) được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.

Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của Ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Điều 9: Trách nhiệm của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Bản Quy định này.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.

3. Cục Thuế Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10: Đối với tàu, thuyền chuyên đánh bắt hải sản nhưng lại hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa thì ngoài việc phải truy thu thêm khoản phí như tàu thuyền vận tải khách, hàng hóa còn phải bị xử phạt cho từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 11: Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định này, còn bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.

Điều 12: Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

Chương V

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 13: Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 14: Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.

Điều 15: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.

Điều 16: Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm 3 nêu trên mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại và khởi kiện tại tòa án.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17: Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng thu phí hoặc phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, BQL Cảng La Gi - Huyện Hàm Tân và Cảng Phan Rí Cửa - Huyện Tuy Phong có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo các phòng ban chức năng của Huyện để tham mưu UBND Huyện trình UBND Tỉnh ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 18: Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND Huyện Hàm Tân, Chủ tịch UBND Huyện Tuy Phong, Giám đốc Ban Quản lý Cảng La Gi, Giám đốc BQL Cảng Phan Rí Cửa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, phản ánh kịp thời về UBND Tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

 

BIỂU QUY ĐỊNH MỨC THU

PHÍ BẾN BÃI TẠI CẢNG LAGI - HUYỆN HÀM TÂN VÀ CẢNG PHAN RÍ CỬA HUYỆN TUY PHONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /2005/QĐ-UBBT ngày 02 / 02 /2005 của UBND Tỉnh Bình Thuận)

ĐỐI TƯỢNG THU

ĐƠN VỊ TÍNH THU

MỨC THU

A. Tàu thuyền các loại

1. Tàu, thuyền đánh bắt hải sản

01 tấn đăng ký/01 lần cập bến và xuất bến với thời gian là 01 ngày đêm

1.000

2. Tàu, thuyền vận tải hàng hóa, hành khách (trong và ngoài huyện)

 

 

2.1- Gắn máy từ 10CV trở lên

Đồng/tấn đăng ký/lần cập-xuất bến

3.000

2.2- Xuồng máy dưới 10CV 

Đồng/lần cập-xuất bến (thời gian tối đa 01 ngày đêm)

4.000

2.3- Xuồng chèo các loại

Đồng/lần cập-xuất bến (thời gian tối đa 01 ngày đêm)

2.000

B. Phương tiện vận tải đường bộ

1. Xe tải

Đồng/lần ra-vào Cảng

 

- Trọng tải trên 10 tấn

 

50.000

- Trọng tải từ 05 đến 10 tấn 

 

30.000

- Trọng tải từ 2,5 đến 05 tấn

 

15.000

- Trọng tải dưới 2,5 tấn

 

10.000

2. Xe khách các loại

Đồng/lần ra-vào Cảng

10.000

3. Ô tô con, xe hoán cải

Đồng/lần ra-vào Cảng

5.000

4. Bagát máy, xích lô máy, xe ngựa, xe lam

Đồng/lần ra-vào Cảng

3.000

5. Bagát đạp, mô tô, xe lôi

Đồng/lần ra-vào Cảng

2.000

6. Xích lô đạp, xe đạp thồ

Đồng/lần ra-vào Cảng

1.000

C. Mức thu phí tính cho thời gian lưu bãi vượt quá thời hạn tối đa quy định

1. Tàu, thuyền đánh bắt hải sản

Đồng/tấn đăng ký/ngày đêm

500

2. Tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách

Đồng/tấn đăng ký/ngày đêm

1.000

3. Phương tiện vận tải đường bộ

Đồng/xe/ngày đêm

(tính từ 0 giờ trở đi)

 

- Xe vận tải hàng hóa, hành khách, ô tô con (các loại xe quy định tại Mục B, điểm 1,2,3)

Đồng/xe/ngày đêm

(tính từ 0 giờ trở đi)

15.000

- Xe gắn máy, xe thô sơ (các loại xe quy định tại Mục B, điểm 4,5,6)

Đồng/xe/ngày đêm

(tính từ 0 giờ trở đi)

5.000

D. Hàng hóa đã được bốc dỡ khỏi tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ, lưu bãi trong phạm vi quản lý của BQL Cảng (trong thời gian chờ vận chuyển ra khỏi Cảng)

1- Gạch các loại

Đồng/1.000 viên/ngày đêm

5.000

2- Xi măng

Đồng/tấn/ngày đêm

5.000

3- Tole các loại

Đồng/tấm/ngày đêm

150

4- Đá chẻ

Đồng/viên/ngày đêm

30

5- Gỗ xây dựng

Đồng/m3/ngày đêm

30.000

6- Các sản phẩm từ gỗ (cửa, bàn, ghế, tủ…)

Đồng/sản phẩm/ngày đêm

2.000

7- Sắt thép

Đồng/tấn/ngày đêm

5.000

8- Xăng, dầu, nhớt

Đồng/phuy 200 lít/ngày đêm

2.000

9- Củi đốt

Đồng/ster/ngày đêm

5.000

10- Than đốt

Đồng/bao 50 kg/ngày đêm

500

11- Cát, đá nhỏ xây dựng (đóng bao)

Đồng/bao/ ngày đêm

200

12- Máy thủy  

Đồng/máy/ngày đêm

 

     + Dưới 45 mã lực

 

5.000

     + Từ 46 mã lực đến 90 mã lực

 

10.000

     + Trên 90 mã lực

 

15.000

13- Võ tai queo, san hô

Đồng/tấn/ngày đêm

5.000

E. Thuê mặt bằng

1. Vị trí thuận lợi trong Cảng (đầu hồi, 02 mặt tiền)

Đồng/m2/tháng

14.000

2. Vị trí khác trong Cảng

Đồng/m2/tháng

13.000

3. Khu vực bến 200-400 mã lực

Đồng/m2/tháng

11.000

4. Mặt bằng đóng ghe và kinh doanh tại khu vực Tân Bình

Đồng/m2/tháng

5.000

5. Nhà hoặc phần nhà tự che chắn ở các khu vực còn lại

Đồng/m2/ngày đêm

1.000