Quyết định 11/2000/QĐ-UB ban hành Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 11/2000/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Nguyễn Bá Thanh |
Ngày ban hành: | 27/01/2000 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2000/QĐ-UB |
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 1 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
- Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và huỷ bỏ Chỉ thị số 09/1998/CT-UB ngày 30 tháng 3 năm 1998; Công văn số 675/CV-UB ngày 09 tháng 5 năm 1995 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc khiếu nại, tố cáo của công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước. Điều 3: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan đóng trên địa bàn thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2000/QĐ-UB ngày 27 tháng 01 năm 2000 của UBND thành phố Đà Nẵng)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này nhằm mục đích cụ thể hoá trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để đáp ứng yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định của pháp luật hiện hành. Điều 2: Quy định này được áp dụng cho tất cả các cá nhân, cơ quan, tổ chức (kể cả cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điều 101 Luật khiếu nại tố cáo) khiếu nại các Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương IITRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 3: Về tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và giao nhận Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo: 1. Tiếp nhận đơn: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi tắt là người giải quyết khiếu nại, tố cáo) có trách nhiệm bố trí cán bộ thường trực tiếp nhận đơn, phân loại theo nội dung đơn khiếu nại, tố cáo và đề xuất hướng xử lý cho người giải quyết khiếu nại, tố cáo xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Thời điểm tiếp nhận khiếu nại, tố cáo được tính theo ngày đến được ghi trong dấu của cơ quan Bưu điện hoặc kể từ ngày công dân gởi đơn trực tiếp cho bộ phận tiếp nhận theo giấy biên nhận (có chữ ký của người khiếu nại, tố cáo và chữ ký của người tiếp nhận); 2. Giao nhận Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo: a/ Về khiếu nại: Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày ký Quyết định giải quyết khiếu nại người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gởi Quyết định giải quyết khiếu nại đến các cơ quan cá nhân có liên quan. Người khiếu nại được giao trực tiếp (có ký nhận) theo thời gian như sau: - Hai ngày đối với người khiếu nại cư trú tại khu vực nội thành. - Bốn ngày đối với người khiếu nại cư trú tại khu vực ngoại thành. Trường hợp người khiếu nại không cư trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì Quyết định giải quyết khiếu nại được gởi theo đường bưu điện; b/ Về tố cáo: Tuỳ theo tính chất của vụ việc, người giải quyết tố cáo có thể gởi Quyết định giải quyết tố cáo đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; c/ Thời điểm người khiếu nại, tố cáo nhận Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo được tính từ ngày ký nhận Quyết định hoặc ngày đến được ghi trong dấu của cơ quan bưu điện. Điều 4: Việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo: 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật khiếu nại, tố cáo, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và người giải quyết khiếu nại trước đó (nếu giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo) biết. Trường hợp không thụ lý phải nêu rõ lý do; 2. Người giải quyết khiếu nại, tố cáo khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có chữ ký của nhiều người thì phải hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện bằng văn bản hoặc trực tiếp cho người khiếu nại, tố cáo; 3. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo không đủ điều kiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo (kể cả đơn khiếu nại, tố cáo có chữ ký bằng bản photocopy) thì người giải quyết khiếu nại, tố cáo được quyền trả lại đơn và hướng dẫn cho người khiếu nại, tố cáo viết lại đơn để thụ lý giải quyết (nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình); 4. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại vừa có nội dung tố cáo thì người giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này, còn nội dung tố cáo thì được xử lý theo quy định tại Điều 43 của Nghị định 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ; 5. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, đơn khiếu nại về vụ việc đã có Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng hoặc đơn đã hết thời hiệu, thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp luật thì cơ quan nhận được đơn không thụ lý mà thông báo và hướng dẫn cho người khiếu nại bằng văn bản, không được chuyển đơn lòng vòng. Việc thông báo, hướng dẫn chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc. Trong trường hợp người khiếu nại gởi kèm theo các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được đơn trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại; 6. Chủ tịch UBND thành phố, quận, huyện giao cho Chánh Văn phòng UBND thành phố, quận, huyện được xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, cụ thể như sau: a/ Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn cho người khiếu nại, tố cáo gởi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; b/ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết thì có văn bản giao cho các cơ quan chức năng trực thuộc để tiến hành thẩm tra xác minh các nội dung khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chủ tịch UBND thành phố, quận, huyện xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Điều 5: Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố, quận huyện có thể thành lập Hội đồng tư vấn để giúp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp mình giải quyết các khiếu nại phức tạp, các vụ việc tồn đọng kéo dài chưa giải quyết được. Thành viên Hội đồng tư vấn bao gồm: - Chủ tịch UBND làm Chủ tịch Hội đồng. - Phó Chủ tịch UBND làm Phó Chủ tịch Hội đồng. - Mời Đại diện lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, Ban Nội chính của Đảng tham gia thành viên của Hội đồng. - Chánh thanh tra cùng cấp làm thành viên. - Tuỳ theo nội dung của vụ việc khiếu nại, Chủ tịch UBND quyết định Thủ trưởng các cơ quan chức năng liên quan làm thành viên của Hội đồng. Điều 6: Phân loại nội dung khiếu nại, cơ quan tư vấn xử lý đơn và trình tự thụ lý để giải quyết: 1. Cấp thành phố: a/ Sở Địa chính- Nhà đất chịu trách nhiệm thẩm tra xác minh các khiếu nại về nhà, đất để báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Tùy theo tính chất từng vụ việc, Chủ tịch UBND thành phố yêu cầu Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại tồn đọng về nhà, đất thành phố có ý kiến đề xuất, bao gồm: + Về việc đòi lại nhà khi thực hiện các chính sách về cải tạo nhà, đất trừ các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức (nếu nhà ở đó không thuộc sở hữu Nhà nước); + Về các tranh chấp quyền sử dụng đất đã được Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét giải quyết theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 38 của Luật đất đai nhưng còn khiếu nại; b/ Thanh tra thành phố thẩm tra xác minh các nội dung khiếu nại thuộc lĩnh vực đền bù giải toả, khiếu nại các Quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch UBND quận, huyện về việc xây dựng trái phép các công trình; các Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Giám đốc Sở hoặc tương đương (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở) và không thuộc quy định tại điểm a khoản này để báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét giải quyết; 2. Các nội dung khiếu nại khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì giao cho các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc UBND thành phố thẩm tra xác minh để báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét giải quyết; 3. Tùy theo nội dung khiếu nại và chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc mình quản lý, Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn thực hiện việc thẩm tra xác minh và báo cáo đề xuất để xem xét giải quyết; 4. Đối với khiếu nại, tố cáo do thủ trưởng cấp trên trực tiếp có ý kiến (bằng văn bản) chỉ đạo xem xét giải quyết thì Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan liên quan phải có trách nhiệm giải quyết và báo cáo kết quả với Thủ trưởng cấp trên đúng thời hạn đã quy định tại văn bản có ý kiến chỉ đạo; 5. Các cơ quan chuyên môn theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều này phải có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm tra xác minh và đề xuất biện pháp giải quyết cho người giải quyết khiếu nại, tố cáo trước 5 ngày tính đến ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo. Điều 7: Đối với khiếu nại, tố cáo trước đây đã được UBND thành phố Đà Nẵng (cũ) giải quyết, nhưng vẫn còn tiếp khiếu thì được xử lý như sau: 1. Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với trường hợp chưa có Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc trường hợp đã giải quyết nhưng bằng hình thức Công văn, Thông báo, hoặc hình thức văn bản khác để thay thế cho Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (đối với những văn bản ban hành sau ngày 07 tháng 5 năm 1991); 2. Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo đã có Quyết định giải quyết nhưng công dân vẫn tiếp tục gởi đơn tiếp khiếu mà chưa được giải quyết vì nguyên nhân khách quan từ phía cơ quan Nhà nước. Điều 8: Nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND thành phố, quận, huyện, Giám đốc Sở giao cho Chánh Thanh tra cùng cấp chịu trách nhiệm phúc tra lại các kết quả thẩm tra xác minh vụ việc đã được giải quyết để báo cáo đề xuất cấp mình xem xét giải quyết. Điều 9: Việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại: 1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo không làm ảnh hưởng đến việc thi hành Quyết định hành chính, Quyết định giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành các Quyết định này sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại phải ra Quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra Quyết định tạm đình chỉ thi hành các Quyết định đó. Thời gian tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết đơn khiếu nại theo quy định của pháp luật. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải có Quyết định hủy bỏ ngay Quyết định tạm đình chỉ; 2. Đối với Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch UBND thành phố có nội dung công nhận Quyết định giải quyết khiếu nại trước đó của Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở thì Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở phải có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, trừ những trường hợp Chủ tịch UBND thành phố có Quyết định cho tạm dừng thi hành Quyết định đó. Trong trường hợp Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch UBND thành phố có nội dung khác thì Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở phải có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định theo nhiệm vụ cụ thể được giao tại Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở phải có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thực hiện các Quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Chương IIIQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 10: Cơ quan Thanh tra chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp về việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp dưới, kịp thời đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định tại Điều 14 của Quy định này. Điều 11: Thanh tra thành phố, quận, huyện và các ngành có trách nhiệm: 1. Tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho công dân thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; 2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại, Quyết định xử lý tố cáo; 3. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp cần thiết thì đề nghị Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp; 4. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý; 5. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp; 6. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng cùng cấp, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng Thanh tra Nhà nước; 7. Thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND thành phố, quận huyện uỷ quyền theo quy định tại Điều 20 Nghị định 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ. Điều 12: Các Sở và cấp tương đương, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định của pháp luật. Điều 13: Chủ tịch UBND thành phố quận, huyện, Giám đốc Sở trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cùng cấp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện để các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại địa phương; định kỳ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan Thanh tra cấp trên, đồng thời thông báo đến Uỷ ban mặt trận Tổ quốc cùng cấp. Điều 14: Việc khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67, 68, 69 của Nghị định 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ. Chương IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15: Đối với khiếu nại, tố cáo đã được thụ lý, đang được xem xét giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà chưa có Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Nghị định 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ và Quy định này. Điều 16: Chánh Thanh tra, Giám đốc Sở và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những phát sinh mới thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Thanh tra thành phố để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 07/08/1999 | Cập nhật: 17/09/2012