Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch sơ kết 03 năm thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Số hiệu: | 1094/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Lê Minh Chiến |
Ngày ban hành: | 09/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1094/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 09 tháng 07 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH SƠ KẾT 03 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23/7/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 722/QĐ-BTP ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 213/TTr-STP ngày 06 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC SƠ KẾT 03 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23/7/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu)
Thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP); Quyết định số 722/QĐ-BTP ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Để đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ kết quả đạt được trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật cũng như những vướng mắc, bất cập phát sinh trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và phù hợp với tinh thần và quy định của Hiến pháp năm 2013. Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP với những nội dung như sau:
- Đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện tình hình kết quả triển khai hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật từ khi ban hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
- Làm rõ các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện thể chế về theo dõi thi hành pháp luật.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
- Hoạt động sơ kết phải được thực hiện toàn diện, đồng bộ trên cơ sở bám sát nội dung, phương thức theo dõi tình hình thi hành pháp luật đã được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
- Việc tổ chức Hội nghị sơ kết (nếu có) phải bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
1. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn công tác theo dõi thi hành pháp luật theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đánh giá về thực trạng triển khai các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi thi hành pháp luật
a) Đánh giá chung
- Đánh giá về nhận thức chung của các sở, ngành, địa phương về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
- Đánh giá về đóng góp của hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với việc nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện pháp luật tại các sở, ngành, địa phương.
b) Công tác quản lý nhà nước về hoạt động theo dõi thi hành pháp luật
- Đánh giá về việc thực hiện nội dung quản lý nhà nước theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn; những kết quả đạt được và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước tại các sở, ngành, địa phương.
- Đánh giá về tình hình ban hành văn bản quy định về công tác theo dõi thi hành pháp luật (quy chế theo dõi tình hình thi hành pháp luật).
- Đánh giá việc chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đánh giá sự phối kết hợp giữa Sở Tư pháp và các sở, ngành có liên quan trong quản lý nhà nước và triển khai công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác trong việc phối hợp thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật.
c) Thực tiễn triển khai hoạt động theo dõi thi hành pháp luật
- Đánh giá về các nội dung theo dõi thi hành pháp luật.
- Đánh giá hiệu quả các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, bao gồm: kiểm tra, điều tra, khảo sát và xử lý thông tin tình hình thi hành pháp luật, xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; những kết quả đạt được và khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá về việc huy động sự tham gia của cá nhân, tổ chức trong theo dõi thi hành pháp luật.
d) Những khó khăn, vướng mắc, bất cập
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập về thể chế: Các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong tổ chức thực hiện.
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập khác có liên quan.
a) Nguyên nhân khách quan
Xác định các nguyên nhân khách quan tạo điều kiện thuận lợi hoặc làm phát sinh các khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện
b) Nguyên nhân chủ quan
Xác định các nguyên nhân chủ quan tạo điều kiện thuận lợi hoặc làm phát sinh các khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện
- Về công tác tổ chức, triển khai thi hành Nghị định; về các điều kiện bảo đảm (tổ chức bộ máy, biên chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ...).
- Các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP , các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Các nội dung cần đổi mới, cải tiến trong quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
- Biện pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong thời gian tới.
- Đề xuất định hướng lớn về theo dõi thi hành pháp luật theo quy định của Hiến pháp 2013:
+ Về phạm vi, trách nhiệm theo dõi.
+ Nội dung và các hình thức theo dõi.
+ Xử lý kết quả theo dõi: hiệu lực pháp lý của văn bản xử lý.
+ Các kiến nghị, đề xuất khác.
III. HÌNH THỨC, THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ TỔ CHỨC
1. Hình thức và thời gian tổ chức
a) Đối với cấp tỉnh
Các Sở, ban, ngành tỉnh tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP kể từ khi ban hành Kế hoạch, bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
b) Đối với cấp huyện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP kể từ khi ban hành Kế hoạch bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
c) Thời gian báo cáo
Báo cáo sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/7/2015. Báo cáo phải bám sát và đảm bảo các nội dung chính của Đề cương được ban hành kèm theo Kế hoạch này.
Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách.
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương tiến hành sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 31/7/2015.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất việc khen thưởng đối với 01 tập thể và 01 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai Nghị định số 59/2012/NĐ-CP để Bộ Tư pháp xem xét khen thưởng.
2. Các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức sơ kết 03 năm việc thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP tại đơn vị bằng hình thức thích hợp bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
- Chỉ đạo xây dựng Báo cáo sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và gửi đến UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp) đúng thời gian quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Xây dựng Báo cáo sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và gửi đến UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp) đúng thời gian quy định.
- Có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho công tác tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP tại địa phương theo quy định hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành và các cơ quan đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.
BÁO CÁO SƠ KẾT 03 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Kế hoạch Tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật)
1. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với hoạt động theo dõi thi hành pháp luật (ví dụ: tình hình ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP).
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn công tác theo dõi thi hành pháp luật theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP tại các đơn vị, địa phương.
- Tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó quan tâm đánh giá về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thi hành Nghị định và các điều kiện đảm bảo việc thi hành Nghị định số 59/NĐ-CP (các điều kiện về cơ sở vật chất, biên chế, kinh phí...).
2. Đánh giá về thực trạng triển khai các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi thi hành pháp luật
a) Đánh giá chung
- Đánh giá về nhận thức chung của các sở, ngành, địa phương về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
- Đánh giá về đóng góp của hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với việc nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện pháp luật tại các sở, ngành, địa phương.
b) Công tác quản lý nhà nước về hoạt động theo dõi thi hành pháp luật
- Đánh giá về việc thực hiện nội dung quản lý nhà nước theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn; những kết quả đạt được và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước tại các sở, ngành, địa phương.
- Đánh giá về tình hình ban hành văn bản quy định về công tác theo dõi thi hành pháp luật (quy chế theo dõi tình hình thi hành pháp luật).
- Đánh giá việc chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đánh giá sự phối kết hợp giữa Sở Tư pháp và các sở, ngành có liên quan trong quản lý nhà nước và triển khai công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác trong việc phối hợp thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật.
c) Thực tiễn triển khai hoạt động theo dõi thi hành pháp luật
- Đánh giá về các nội dung theo dõi thi hành pháp luật.
- Đánh giá hiệu quả các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, bao gồm: kiểm tra, điều tra, khảo sát và xử lý thông tin tình hình thi hành pháp luật, xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; những kết quả đạt được và khó khăn trong quá trình thực hiện (hoạt động nào mang lại hiệu quả cao và có ý nghĩa nâng cao hiệu quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, hoạt động nào chưa mang lại kết quả, còn lúng túng trong quá trình thực hiện).
- Đánh giá về việc huy động sự tham gia của cá nhân, tổ chức trong theo dõi thi hành pháp luật.
d) Những khó khăn, vướng mắc, bất cập
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập về thể chế: các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP , Thông tư số 14/2014/TT-BTP (cơ chế theo dõi thi hành pháp luật, nội dung và hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, công tác quản lý nhà nước, tiêu chí đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật,..).
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong tổ chức thực hiện bao gồm: huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia hoạt động theo dõi thi hành pháp luật; các điều kiện bảo đảm cho công tác theo dõi thi hành pháp luật (tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất...)
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập khác có liên quan.
a) Nguyên nhân khách quan
b) Nguyên nhân chủ quan
- Về công tác tổ chức, triển khai thi hành Nghị định; về các điều kiện bảo đảm (tổ chức bộ máy, biên chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ...).
- Các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Các nội dung cần đổi mới, cải tiến trong quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
- Biện pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong thời gian tới.
- Đề xuất định hướng lớn về theo dõi thi hành pháp luật theo quy định của Hiến pháp 2013:
+ Về phạm vi, trách nhiệm theo dõi.
+ Nội dung và các hình thức theo dõi.
+ Xử lý kết quả theo dõi: hiệu lực pháp lý của văn bản xử lý.
+ Các kiến nghị, đề xuất khác./.
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch Tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP Của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật)
Năm |
Ban hành Quy chế TDTHPL |
Ban hành chỉ tiêu thống kê ngành về TDTHPL |
Ban hành Kế hoạch TDTHPL |
TDTHPL trong lĩnh vực trọng tâm |
Hướng dẫn, đôn đốc công tác TDTHPL |
Kiểm tra, công tác TDTHPL |
Hoạt động TDTHPL |
Tập huấn công tác TDTHPL |
||
Thu thập, xử lý thông tin TDTHPL |
Kiểm tra tình hình THPL |
Điều tra, khảo sát tình hình THPL |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
Năm 2013 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm 2014 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm 2015 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TDTHPL: Theo dõi thi hành pháp luật
(2): Ghi rõ tên quy chế hoặc văn bản có chứa nội dung là quy chế theo dõi tình hình thi hành pháp luật
(3): Ghi rõ Tên văn bản ban hành chỉ tiêu thống kê ngành về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)
(4): Ghi rõ tên, số Kế hoạch
(5): Nêu tên các lĩnh vực trọng tâm đã tiến hành theo dõi
(6): Nêu rõ văn bản (chỉ thị, công văn hướng dẫn, đôn đốc của UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp...)
(7): Nêu rõ tên quyết định thành lập đoàn kiểm tra (Quyết định của UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Quyết định của Sở Tư pháp)
(8), (9), (10): Ghi rõ số lượng thông tin thu thập được, số cuộc kiểm tra, số cuộc điều tra khảo sát công tác TDTHPL tính từ năm 2013 đến thời điểm báo cáo
(11): Ghi rõ số lượng lớp tập huấn về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật)
Phòng/ Nhóm/ tổ/ Chuyên viên |
Tổng số công chức |
Giới tính |
Độ tuổi |
Chuyên môn |
Quản Iý nhà nước |
Chưa bồi dưỡng nghiệp vụ |
Thời gian làm công tác TDTHPL |
Ngạch công chức |
|
||||||||||||||||||
Chuyên trách |
Kiêm nhiệm |
Dưới 30 tuổi |
Từ 30 đến dưới 40 |
Từ 40 đến 50 |
Trên 50 |
|
|||||||||||||||||||||
Nam |
Nữ |
Luật |
Khác |
Chưa đào tạo |
CV cao cấp |
CVC |
CV |
Dưới 03 năm |
03 năm trở lên |
CVCC &tđ |
CVC &td |
CV &tđ |
CS & tđ |
|
|||||||||||||
Tiến sĩ |
ThS |
ĐH, CĐ |
TCL |
ThS trở lên |
ĐH, CĐ |
TCK |
|
||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
25 |
26 |
27 |
28 |
29 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: cột (1) ghi rõ tên Phòng/nhóm/tổ/chuyên viên làm công tác TDTHPL
Quyết định 722/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch sơ kết 03 năm thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật Ban hành: 17/04/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 27/05/2014
Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 25/07/2012