Quyết định 107/2006/QĐ-UBND quy định về bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại các Công ty nhà nước do địa phương quản lý
Số hiệu: | 107/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Phan Đình Trạc |
Ngày ban hành: | 06/11/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2006/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 06 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2005;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Nghệ An tại Tờ trình số 2338/TC- TCDN ngày 11 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại các Công ty nhà nước do địa phương quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 29/2001/QĐ-UB ngày 28/3/2001 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành có liên quan và Giám đốc các công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 107/2006/QĐ-UBND ngày 06/11/2006 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng cho các Công ty, doanh nghiệp nhà nước độc lập do tỉnh Nghệ An quản lý, hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là công ty nhà nước), có sử dụng vốn do nhà nước đầu tư để sản xuất kinh doanh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
1. Vốn do nhà nước đầu tư tại các Công ty nhà nước là: vốn cấp trực tiếp từ Ngân sách nhà nước cho Công ty nhà nước khi thành lập, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; vốn nhà nước tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được tính vào vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Bảo toàn vốn nhà nước tại Công ty nhà nước là: việc giữ nguyên không để thâm hụt số vốn nhà nước tại Công ty nhà nước trong suốt quá trình kinh doanh.
3. Phát triển vốn nhà nước tại Công ty nhà nước là: Số vốn nhà nước được bổ sung tăng từ lợi nhuận sau thuế hoặc từ các nguồn khác của công ty nhà nước theo quy định của pháp luật sau quá trình kinh doanh là 1 năm (12 tháng).
4. Đại diện chủ sở hữu đối với Công ty nhà nước do tỉnh Nghệ An thành lập là UBND tỉnh.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại các Công ty nhà nước.
1. Mục đích:
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sản xuất kinh doanh, gắn trách nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng trong việc sử dụng vốn; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại các Công ty nhà nước.
- Nâng cao quyền tự chủ của doanh nghiệp tạo điều kiện cho các Công ty nhà nước chủ động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn linh hoạt, đúng chính sách chế độ, đảm bảo lợi ích của nhà nước, của công ty và người lao động, không ngừng tăng mức đóng góp cho Ngân sách nhà nước.
2. Yêu cầu: Công ty nhà nước chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn và phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; có trách nhiệm thực hiện bảo toàn và phát triển vốn nhà nước bằng các biện pháp tài chính đã được Nhà nước quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các Công ty nhà nước có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn bằng các biện pháp sau:
1. Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn và tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
2. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản công nợ không có khả năng thu hồi theo đúng quy định của quy chế quản lý tài chính nhà nước đã được ban hành tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ, đồng thời trích lập đầy đủ các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc.
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp.
4. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn Nhà nước tại Công ty Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
Điều 5. Các chỉ tiêu cơ bản xác định bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại Công ty nhà nước:
1. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước:
a) Lợi nhuận thực hiện:
Lợi nhuận thực hiện bao gồm lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác được xác định tại báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhà nước. Đối với doanh nghiệp công ích có lỗ kế hoạch, hiệu quả thực hiện được đánh giá theo mức để thực hiện kế hoạch được giao; Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở tổng hợp kết quả hoạt động công ích và hoạt động kinh doanh.
b) Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước |
= |
Tổng lợi nhuận thực hiện trước thuế |
100% |
Vốn nhà nước |
2. Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
Hệ số (H) |
= |
Tổng giá trị tài sản - Nợ phải trả |
|
Vốn nhà nước |
- Nếu hệ số H > 1: Đã phát triển được vốn
- Nếu hệ số H = 1: Bảo toàn được vốn
- Nếu hệ số H < 1: Chưa bảo toàn được vốn (Mất vốn)
3. Căn cứ các chỉ tiêu trên đây, trên cơ sở chế độ tài chính kế toán hiện hành giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các chỉ tiêu và phương pháp tính toán để đánh giá mức độ bảo toàn và phát triển vốn của từng loại hình Công ty nhà nước.
Điều 6. Quy định về bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng và chế độ trách nhiệm của những người có liên quan:
1. Thực hiện chế độ bổ nhiệm có thời hạn (5 năm) đối với Giám đốc và kế toán trưởng Công ty nhà nước, sau 5 năm sẽ xem xét bổ nhiệm lại nếu đủ tín nhiệm và đáp ứng được yêu cầu.
2. Giám đốc và kế toán trưởng của các Công ty nhà nước chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nước đã đầu tư cho công ty.
3. Cán bộ Sở Tài chính được giao theo dõi quản lý doanh nghiệp, chịu trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật trong trường hợp doanh nghiệp bị thua lỗ mất vốn không vì lý do khách quan mà không báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Điều 7. Chế độ khen thưởng:
1. Kết thúc năm tài chính, nếu các Công ty nhà nước phát triển được vốn thì tuỳ theo tỷ suất lợi nhuận (lợi nhuận trên vốn nhà nước) Giám đốc và kế toán trưởng sẽ được thưởng từ 20 - 50% quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty (được trích trong năm theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ) hoặc 5-10% quỹ khen thưởng phúc lợi được trích trong năm đối với doanh nghiệp công ích, nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng, trong đó Giám đốc được thưởng 65%, kế toán trưởng 35%.
2. Phần tiền thưởng này được gửi vào tài khoản của công ty và được hưởng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng, tiền lãi được rút theo yêu cầu của người được hưởng.
3. Nếu công ty được thưởng liên tiếp từ 2 năm trở lên thì phần tiền thưởng các năm tiếp theo cũng áp dụng như quy định ở điểm 1, điểm 2 điều này và người được thưởng có quyền lĩnh một phần của tiền thưởng năm trước, nhưng tổng số tiền được nhận không quá 50% tổng số tiền thưởng có được trong các năm, 50% còn lại chỉ được nhận khi chuyển công tác, về hưu hoặc Công ty chuyển đổi hình thức sở hữu nếu doanh nghiệp bảo toàn được vốn.
4. Tiền thưởng được thưởng trực tiếp cho Giám đốc và Kế toán trưởng. Giám đốc và Kế toán trưởng có quyền quyết định trích một phần tiền thưởng của mình thưởng lại cho những cộng sự nếu họ có đóng góp vào kết quả kinh doanh của công ty.
5. Hàng năm giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở chuyên ngành, Sở Nội vụ xét chọn và đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu "Giám đốc giỏi" cho lãnh đạo các Công ty nhà nước.
Điều 8. Chế độ kỷ luật và trách nhiệm bồi hoàn:
a) Giám đốc và Kế toán trưởng bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
- Báo cáo không trung thực tình hình tài chính của công ty hai lần trở lên hoặc một lần nhưng sai lệch nghiêm trọng tình hình tài chính của công ty.
- Để công ty thua lỗ 2 năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước 2 năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa 2 năm lỗ có một năm lãi hoặc hoà vốn, trừ các trường hợp: Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; những năm mới hoạt động sau khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả thi đã được xác nhận có lỗ. Ngoài việc miễn nhiệm còn phải bồi hoàn đến 100% tổng số vốn bị mất (Giám đốc 65%, Kế toán trưởng 35%).
- Không tổ chức thực hiện các quy định khác về quản lý tài chính của Nhà nước dẫn đến lãng phí và thất thoát tài sản tiền vốn của Nhà nước.
Ngoài các hình thức trên tùy tính chất sai phạm Giám đốc và Kế toán trưởng còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp để công ty thua lỗ (một năm) hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm sau giảm hơn năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận theo quy định của hợp đồng hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm giao, không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động thì Giám đốc và Kế toán trưởng bị hạ lương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, việc quản lý sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty nhà nước. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính và đề xuất xử lý kịp thời các vi phạm của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 quy định này. Trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, thiếu chính xác đều bị liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Hàng năm căn cứ các chỉ tiêu đánh giá Công ty nhà nước tại quy định này, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và Sở chuyên ngành tính toán, trình UBND tỉnh quyết định công bố mức độ bảo toàn và phát triển vốn, và khen thưởng cho Giám đốc, Kế toán trưởng các Công ty nhà nước đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, bảo toàn và phát triển được vốn. Đồng thời xử lý kỷ luật Giám đốc, Kế toán trưởng các Công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ, mất vốn của Nhà nước.
Điều 10. Giao Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện tốt quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh ra quyết định bổ sung./.
Nghị định 199/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 17/09/2012