Quyết định 1056/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống lụt, bão công trình Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị
Số hiệu: | 1056/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Nguyễn Quân Chính |
Ngày ban hành: | 18/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1056/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 18 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG, LỤT BÃO CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - THỦY ĐIỆN QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ Quy định một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc quản lý an toàn đập;
Xét đề nghị của Công ty Thủy điện Quảng Trị tại Tờ trình số 59/TTr-TĐQT-KH ngày 08 tháng 5 năm 2012 và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 570/TTr-SNN ngày 13 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống lụt, bão công trình Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Trị, Giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Trị, Chủ tịch UBND các huyện: Hướng Hóa và Đakrông, thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan và Giám đốc Công ty Thủy điện Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - THỦY ĐIỆN QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1056/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
Công trình Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị được xây dựng từ năm 2003 và hoàn thành tháng 11 năm 2007, công trình được xây dựng với mục đích:
- Điều tiết lưu lượng dòng chảy để bổ sung nước tưới và cấp nước sinh hoạt cho hạ du, cấp nước tưới tiêu cho 12.287 ha lúa;
- Giảm lũ cho hạ du với dung tích phòng lũ 30 triệu m3;
- Cung cấp điện lên lưới điện quốc gia phục vụ kinh tế - xã hội.
Bảng Thông số kỹ thuật chính công trình Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị
TT |
Thông số |
Đơn vị đo |
Số lượng |
I |
THÔNG SỐ HỒ CHỨA |
|
|
1 |
Diện tích lưu vực Flv |
Km2 |
159 |
2 |
Dòng chảy trung bình năm Qo |
M3/s |
8,88 |
3 |
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra P = 0,1% |
M3/s |
2.790 |
4 |
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế P = 0,5% |
M3/s |
2.310 |
5 |
Mực nước lớn nhất - MNLN (lũ 0,1%) |
M |
482,20 |
6 |
Mực nước lớn nhất - MNLN (lũ 0,5%) |
M |
481,39 |
7 |
Mực nước dâng bình thường - MNDBT |
M |
480 |
8 |
Mực nước trước lũ |
M |
476,16 |
9 |
Mực nước xả hàng năm - MNXHN |
M |
461 |
10 |
Mực nước chết -MNC |
M |
450 |
11 |
Dung tích toàn bộ Wtb |
106m3 |
162,99 |
12 |
Dung tích hữu ích Whi |
106m3 |
141,26 |
13 |
Dung tích chết Wc |
106m3 |
21,73 |
14 |
Dung tích phòng lũ Wfl |
106m3 |
30 |
15 |
Diện tích mặt hồ ở MNDBT |
Km2 |
8,61 |
II |
ĐẬP DÂNG CHÍNH |
|
|
1 |
Loại |
M |
Bê tông bản mặt |
2 |
Cao trình đỉnh tường chắn sóng |
M |
486,40 |
3 |
Cao trình đỉnh đập |
M |
485,20 |
4 |
Chiều rộng đỉnh đập |
M |
8 |
5 |
Chiều cao lớn nhất |
M |
75 |
6 |
Chiều dài theo đỉnh |
M |
498,91 |
III |
CÔNG TRÌNH XẢ |
|
|
1 |
Tràn xả mặt có cửa van cung |
|
Đỉnh rộng |
2 |
Cao độ ngưỡng tràn |
M |
471,27 |
3 |
Số lượng và kích thước cửa van |
N (B x H) |
3 (10 x 8,8) |
4 |
Khả năng xả khi mực nước thượng lưu (MNTL) 482,20 m |
M3/s |
1.668 |
5 |
Khả năng xả khi MNTL 481,39 m |
M3/s |
1.473 |
6 |
Khả năng xả khi MNTL 480,00 m |
M3/s |
1.159 |
IV |
CỬA LẤY NƯỚC |
|
|
1 |
Kiểu |
|
Tháp |
2 |
Số lượng khoang |
- |
01 |
3 |
Cao độ ngưỡng cửa lấy nước |
M |
422,5 |
V |
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN |
|
|
1 |
Lưu lượng lớn nhất (Qmax) |
M3/s |
21,6 |
2 |
Cột nước lớn nhất (Hmax) |
M |
376,24 |
3 |
Cột nước tính toán (Htt) |
M |
334,12 |
4 |
Cột nước nhỏ nhất Hmin |
M |
324,12 |
5 |
Công suất lắp máy Nlm |
MW |
64 |
6 |
Điện lượng bình quân năm Eo |
106 KWh |
217,4 |
7 |
Số tổ máy |
Tổ |
2 |
II. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU TIẾT CHỐNG LŨ
1. Quy định các thời kỳ trong mùa lũ
- Thời kỳ lũ sớm: Từ 01 tháng 8 đến 15 tháng 9;
- Thời kỳ lũ chính vụ: Từ 16 tháng 9 đến 05 tháng 11;
- Thời kỳ lũ muộn: Từ 06 tháng 11 đến 31 tháng 12.
2. Quy định điều tiết nước trong thời kỳ lũ sớm và lũ chính vụ
2.1. Quy định về mực nước trước lũ: Không vượt quá 476,16 m.
2.2. Nguyên tắc vận hành: Duy trì mực nước hồ ở cao trình mực nước trước lũ 476,16 m bằng chế độ xả nước qua các tổ máy phát điện và chế độ đóng mở cửa van đập tràn phù hợp với điều kiện thời tiết tại thời điểm. Công ty Thủy điện Quảng Trị phải đảm bảo an toàn đập và điều tiết hồ chứa một cách linh hoạt đáp ứng nhu cầu công trình đa chức năng.
3. Quy định điều tiết hồ chứa trong thời kỳ lũ muộn
- Căn cứ nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Trị, nếu mùa lũ có khả năng kết thúc sớm, hồ được phép tích dần lên cao trình mực nước dâng bình thường 480 m;
- Khi mực nước hồ đã ở cao trình 480 m, nếu xảy ra lũ muộn, được xả xuống hạ du lưu lượng bằng lượng nước đến, giữ mực nước hồ không vượt quá cao trình 480 m.
4. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
- Khi mực nước hồ Quảng Trị đã ở mức 480 m mà dự báo lũ sông Rào Quán tiếp tục lên, mực nước hồ có thể vượt cao trình 480,3 m, bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình: Mở dần hoặc mở liên tiếp các cửa xả mặt để khi mực nước hồ đạt cao trình 480,3 m thì toàn bộ các cửa xả, các cửa van cửa lấy nước đã được mở hết;
- Việc mở các cửa xả phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ du không được lớn hơn tổng lưu lượng nước về hồ.
III. QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH XẢ LŨ
1. Công ty Thủy điện Quảng Trị
- Công ty Thủy điện Quảng Trị vận hành hồ chứa theo đúng quy trình được Bộ Công Thương phê duyệt có tính đến an toàn đập với hiệu quả cắt lũ, phát điện và điều tiết nước nông nghiệp cho hạ lưu;
- Trước khi vận hành đóng, mở các cửa xả của hồ Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị, Giám đốc Công ty Thủy điện Quảng Trị phải thông báo cho UBND tỉnh Quảng Trị, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, UBND các huyện: Hướng Hóa, Đakrông trước 24 giờ để chỉ đạo phòng, chống lụt bão toàn tỉnh và khu vực, đồng thời thông báo bằng văn bản đến Công ty Cổ phần Sông Cầu, Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Trị, UBND các xã: Hướng Tân, Tân Hợp, huyện Hướng Hóa; UBND các xã: Đakrông, Triệu Nguyên, Mò Ó, Ba Lòng và thị trấn Krông Klang, huyện Đakrông để thông tin kịp thời cho nhân dân chủ động phòng tránh;
- Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc Công ty Thủy điện Quảng Trị có trách nhiệm xử lý khẩn cấp, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh Quảng Trị, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để có biện pháp chỉ đạo kịp thời;
- Trong thời gian phòng, chống lụt bão và xả lũ, các công trình thủy điện bậc thang phía dưới phải phối hợp nhịp nhàng, kịp thời để giảm bớt thiệt hại về người và của.
2. Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Trị
- Tổ chức thường trực, theo dõi diễn biến tình hình mưa lũ và việc vận hành công trình Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị trong mùa lũ để chỉ đạo các đơn vị phối hợp phòng, chống lũ lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn công trình đầu mối và hạ du;
- Khi nhận được thông báo điều tiết xả lũ hồ chứa Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp với từng tình huống tại các khu vực chịu ảnh hưởng nhằm hạn chế tác hại do việc điều tiết xả lũ gây ra.
3. UBND các huyện Hướng Hóa và Đakrông
- Có những thông báo cần thiết cho nhân dân các xã, khu vực ven sông Rào Quán biết vào mùa mưa lũ sẽ có những đợt xả lũ bất thường để nhân dân chủ động phòng tránh;
- Sau khi nhận được thông báo về xả lũ, khẩn trương thông báo cho UBND các xã: Hướng Tân, Tân Hợp, Đakrông, Triệu Nguyên, Mò Ó, Ba Lòng và thị trấn Krông Klang biết về thông tin, tình hình xả lũ để thông báo trực tiếp bằng mọi hình thức cho người dân các thôn, bản được biết để có biện pháp đối phó kịp thời.
4. Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Trị
Cung cấp kịp thời, đầy đủ các bản tin dự báo bão, lũ lụt cho các đơn vị liên quan và Công ty Thủy điện Quảng Trị.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Trị
- Thông báo kịp thời thời gian xả lũ cho nhân dân được biết ngay sau khi nhận được thông báo của Công ty Thủy điện Quảng Trị;
- Đưa tin kịp thời, chính xác về tình hình thời tiết trong mùa mưa lũ.
6. Công ty Cổ phần Sông Cầu
Có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành công trình Thủy điện hạ Rào Quán, là bậc thang bên dưới công trình Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị, theo chế độ điều tiết ngày đêm, đồng thời trong mùa mưa lũ phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Nắm rõ Quy trình vận hành hồ chứa công trình Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị và chủ động liên lạc, nắm bắt thông tin về quá trình điều tiết hồ chứa này trong mùa mưa lũ để đảm bảo ứng phó kịp thời;
- Phối hợp với Công ty Thủy điện Quảng Trị để tuyên truyền cho người dân vùng hạ lưu công trình trong việc thông báo xả lũ, nhất là đối với người dân ở ngay sau hạ lưu đập công trình Thủy điện hạ Rào Quán.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quy chế này thay thế cho Quy chế đã được ban hành kèm theo Quyết định số 1806/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Trị.
Trong quá trình thực hiện Quy chế phối hợp, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Công ty Thủy điện Quảng Trị, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan phải kiến nghị, đề xuất để UBND tỉnh Quảng Trị xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung hợp lý.
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2020 bổ sung Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định Ban hành: 14/05/2020 | Cập nhật: 12/11/2020
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/08/2019 | Cập nhật: 28/08/2019
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 2074/QĐ-UBND và Quyết định 524/QĐ-UBND Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2018 thông qua phương án đơn giản hóa 02 thủ tục hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 23/03/2019
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 10/12/2016
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án Đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa trung tâm huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 28/09/2016
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu tỉnh An Giang đến năm 2020 Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 20/10/2014
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2014 phân loại hệ thống đường đô thị thuộc thị trấn Phù Yên, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2012 về Danh mục xã khó khăn và ngành nghề, lĩnh vực cần thu hút giai đoạn 2012 -2015 của tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 31/12/2012
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2012 phân cấp cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế phối hợp về công tác Phòng, chống lụt bão công trình Thuỷ lợi - Thuỷ điện Quảng Trị Ban hành: 23/09/2010 | Cập nhật: 15/07/2014
Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 15/05/2007
Nghị định 08/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão sửa đổi Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012