Quyết định 1049/2003/QĐ-UBND thực hiện chế độ thông tin, báo cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu: | 1049/2003/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Phạm Minh Đoan |
Ngày ban hành: | 01/04/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1049/2003/QĐ-UB |
Thanh Hoá, ngày 01 tháng 4 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 05/7/1994;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 162/TTg ngày 12/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thông tin báo cáo; Chỉ thị số 218/TTg ngày 07/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cải tiến lề lối làm việc của Chính phủ và chế độ thông tin, báo cáo;
- Căn cứ Văn bản số 3404/ĐP1 ngày 08/7/1997 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện chế độ báo cáo;
- Để bảo đảm thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo với Chính phủ theo quy định; xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh Thanh Hoá.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời chế độ báo cáo, thông tin quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Về chế độ báo cáo:
Các đối tượng quy định tại Điều 1 phải lập và gửi cho Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo nội dung và thời hạn sau đây:
1- Báo cáo định kỳ bao gồm báo cáo tuần, tháng, 6 tháng đầu năm và báo cáo năm.
a- Báo cáo tuần phản ánh tiến độ thực hiện những chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của sở, ban, ngành (sau đây gọi là ngành) huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là huyện), những nhiệm vụ đột xuất, những sự kiện quan trọng, những kiến nghị khẩn cấp với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
b- Báo cáo tháng được áp dụng đối với các tháng trong năm, trừ tháng 6 và tháng 12. Độ dài báo cáo tháng không quá 4 trang (khổ giấy A4, phông chữ Vntime, cỡ chữ 14), phản ánh ngắn gọn, súc tích những nội dung sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn của các ngành, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách Nhà nước của các huyện;
- Tình hình và kết quả thực hiện các quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh thuộc trách nhiệm của ngành, huyện quản lý; tình hình chuẩn bị các Đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (đối với các ngành, huyện được giao nhiệm vụ);
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố, nếu trong tháng có kỳ họp của HĐND cấp huyện phải báo cáo nội dung các Nghị quyết của kỳ họp, chú ý nêu rõ sự phù hợp giữa Nghị quyết của HĐND với các chủ trương, chính sách, quyết định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.
c- Báo cáo 6 tháng đầu năm không dài quá 9 trang khổ giấy A4, phông chữ Vntime, cỡ chữ 14, tập trung phản ánh những nội dung sau:
- Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch của ngành; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách Nhà nước, quốc phòng an ninh của huyện; việc thực hiện những chương trình, đề án lớn, dự án trọng điểm được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao chủ trì tổ chức thực hiện;
- Đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành và UBND huyện: nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại thiếu sót, nguyên nhân tồn tại và biện pháp khắc phục;
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm của ngành, huyện trong 6 tháng cuối năm và những giải pháp thực hiện; những kiến nghị với Chính Phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
d- Báo cáo năm có độ dài và kết cấu nội dung như báo cáo 6 tháng đầu năm nhưng đánh giá, kiểm điểm tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong cả năm; đề ra nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện nhiệm vụ trong năm sau.
Thứ tự các hoạt động, lĩnh vực phản ánh trong báo cáo tháng, 6 tháng đầu năm và báo cáo năm của UBND các huyện quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2- Báo cáo đột xuất: khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra những biến động bất thường về tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng thuộc trách nhiệm của ngành, huyện quản lý thì các ngành, huyện phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh bằng phương tiện nhanh nhất. Báo cáo đột xuất phải nêu rõ tóm tắt tình hình diễn biến của sự việc, nguyên nhân phát sinh; những biện pháp đã áp dụng để khắc phục, phòng ngừa, kết quả giải quyết và những đề xuất, kiến nghị với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Sự việc xảy ra đến đâu phải báo cáo ngay đến đó, không được đợi kết thúc hoặc giải quyết xong sự việc mới báo cáo.
3- Báo cáo chuyên đề là báo cáo chuyên sâu về một nhiệm vụ công tác, một vấn đề quan trọng (báo cáo thực hiện một chương trình, đề án, quyết định, chủ trương của cấp trên, nhiệm vụ công tác đặc biệt) theo yêu cầu của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo yêu cầu về nội dung và thời gian báo cáo cho các ngành, huyện liên quan.
4- Ngoài những báo cáo nêu ở các Điều 2, Điều 3 và Điều 4, các ngành sau đây phải lập và gửi cho Chủ tịch UBND tỉnh các báo cáo tổng hợp về những lĩnh vực được giao, cụ thể:
- Cục thống kê báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu kế hoạch 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; đề xuất các giải pháp để thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Sở tài chính - Vật giá báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nước 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; đề xuất các giải pháp hoàn thành kế hoạch thu chi ngân sách của tỉnh.
- Sở Địa chính báo cáo tổng hợp tình hình quản lý đất đai, giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức và tình hình giải quyết tranh chấp đất đai 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
- Công an tỉnh báo cáo tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài sản Nhà nước 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
- Thanh tra tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thanh tra, chống tham nhũng, tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân 6 tháng và cả năm.
- Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường báo cáo tình hình thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp tỉnh trở lên; các phát minh, sáng kiến đã được kết luận, đưa vào ứng dụng trong sản xuất và đời sống và những vấn đề nổi cộm về môi trường 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
5- Thời gian và hình thức gửi báo cáo quy định như sau:
- Báo cáo tuần: phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh vào sáng ngày thứ 5 hàng tuần. Thời gian báo cáo tính từ ngày thứ 6 tuần trước đến thứ 5 tuần báo cáo.
- Báo cáo tháng: phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 hàng tháng; căn cứ vào tình hình thực tế của 20 ngày đầu tháng, các ngành, các huyện dự báo tình hình thực hiện cho những ngày còn lại của tháng để lập báo cáo. Thời hạn báo cáo đối với báo cáo 3 tháng và 9 tháng áp dụng như đối với báo cáo tháng.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10/6 hàng năm; căn cứ vào tình hình 5 tháng đầu năm và 10 ngày đầu tháng 6, các ngành, các huyện dự báo tình hình thực hiện cho số ngày còn lại của tháng 6 để lập báo cáo 6 tháng.
- Báo cáo năm: phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 5 tháng 12 hàng năm; căn cứ vào tình hình thực hiện 11 tháng đầu năm, các ngành, các huyện dự báo tình hình thực hiện tháng 12 để lập báo cáo cho cả năm.
Đối với báo cáo tuần, các ngành, huyện gửi về Văn phòng UBND tỉnh qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh hoặc qua Fax (nếu không gửi được qua mạng). Đối với các loại báo cáo khác, sau khi được ký ban hành, các ngành, huyện gửi ngay qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh, hoặc Fax (nếu không gửi được qua mạng) về Văn phòng UBND tỉnh và gửi 2 bản theo đường công văn.
6- Thẩm quyền ký báo cáo:
- Báo cáo năm phải do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ký (trường hợp Giám đốc hoặc Chủ tịch đi vắng lâu ngày do Phó giám đốc hoặc Phó chủ tịch thường trực ký thay).
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố uỷ quyền cho Trưởng phòng hành chính tổng hợp các sở, ban, ngành, Chánh văn phòng UBND các huyện, thị xã, thành phố ký các báo cáo tuần, báo cáo đột xuất.
- Đối với các loại báo cáo khác, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có thể uỷ quyền cho cấp phó ký thay.
Điều 3- Về chế độ thông tin:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ:
1. Thông tin kịp thời cho nhân dân về những quyết định quan trọng thuộc thẩm quyền ban hành và các chủ trương, chính sách, pháp luật mới của Nhà nước bằng các hình thức phù hợp.
2. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan trong tỉnh và địa phương có liên quan; thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin chính xác, kịp thời khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác;
3. Thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước) theo các hình thức thích hợp như đăng trên báo của tỉnh, phát tin trên hệ thống phát thanh, truyền hình…
5. Ngoài nhiệm vụ như Giám đốc các sở, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh còn chịu trách nhiệm tổ chức trao đổi thông tin và tham gia phiên họp giao ban hàng tuần với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; thường xuyên cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 4- Khen thưởng, kỷ luật:
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo là một trong những chỉ tiêu để bình xét thi đua, khen thưởng cho các ngành, huyện. Những ngành, huyện nào vi phạm chế độ thông tin báo cáo thì Thủ trưởng ngành, Chủ tịch UBND huyện đó phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5- Tổ chức thực hiện:
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, căn cứ Quyết định này, quy định cụ thể chế độ thông tin báo cáo cho ngành, huyện mình; củng cố và giao nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận làm công tác thông tin, báo cáo; chủ động triển khai ứng dụng tin học vào quản lý thông tin và thực hiện việc truyền, nhận thông tin trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh;
- Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí địa phương có trách nhiệm phối hợp với các ngành, huyện phổ biến thông tin kịp thời cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Giao cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các huyện thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6- Điều khoản thi hành:
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ |
PHỤ LỤC
CÁC LĨNH VỰC, HOẠT ĐỘNG CẦN PHẢN ÁNH TRONG BÁO CÁO THÁNG, 6 THÁNG, BÁO CÁO NĂM CỦA UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ.
(Kèm theo Quyết định số 1049/2003/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 2003 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
1- Hoạt động của Thường trực HĐND và UBND huyện, thị xã, thành phố.
2- Hoạt động kinh tế:
2.1- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
2.2- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
2.3- Đầu tư, xây dựng cơ bản.
2.4- Giao thông vận tải, bưu điện.
2.5- Thương mại, du lịch, dịch vụ tiêu dùng.
2.6- Xuất, nhập khẩu.
2.7- Giá cả, tài chính, tín dụng, thu chi ngân sách.
2.8- Các vấn đề kinh tế khác.
3- Văn hoá - Xã hội:
3.1- Khoa học, Công nghệ, Môi trường.
3.2- Dân số, lao động, việc làm.
3.3- Giáo dục, đào tạo.
3.4- Y tế, chăm sóc bà mẹ, trẻ em, KHH gia đình,
3.5- Văn hoá thông tin, thể dục, thể thao.
3.6- Đời sống nhân dân, cứu trợ xã hội, chính sách người có công.
3.7- Các vấn đề xã hội khác.
4- Quốc phòng, An ninh, trật tự xã hội:
4.1- Quốc phòng.
4.2- An ninh, trật tự xã hội.
5- Tham nhũng, buôn lậu, khiếu tố.
5.1- Khiếu tố.
5.2- Các vụ khởi tố, điều tra.
6- Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, Chương trình, dự án lớn của Trung ương và của tỉnh.
7- Các vấn đề khác.
Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ Ban hành: 12/03/2003 | Cập nhật: 17/09/2012