Quyết định 104/2009/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đảm bảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 104/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Xuân Đường |
Ngày ban hành: | 18/11/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2009/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 18 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ MUA, CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm Y tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2165/TTr-SLĐTB&XH ngày 12 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được Ngân sách Nhà nước đảm bảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
1. Phạm vi đối tượng:
a) Trẻ em dưới 6 tuổi;
b) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp;
c) Người trực tiếp kháng chiến chống Mỹ cứu nước là đối tượng quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
d) Người thuộc hộ gia đình hộ nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ;
f) Người gia đình thuộc hộ gia đình cận nghèo.
2. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện việc rà soát, thẩm định, lập danh sách các đối tượng cấp thẻ bảo hiểm y tế được Ngân sánh Nhà nước đảm bảo (Đối tượng quy định tại Điểm 1 Điều 1 của Quyết định này);
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, lập báo cáo dự toán nguồn kinh phí cần hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các loại đối tượng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về quản lý, thực hiện mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định.
b) Sở Tài chính:
- Hàng năm bố trí đầy đủ nguồn kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã (cân đối qua ngân sách cấp huyện) để thực hiện việc mua, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng bằng nguồn Ngân sách Nhà nước theo quy định;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, các cơ quan liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra nguồn kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng.
c) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã:
+ Tổ chức rà soát, thẩm định, lập danh sách đối tượng cấp phát thẻ bảo hiểm y tế được Ngân sách Nhà nước đảm bảo chuyển Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để in và cấp thẻ bảo hiểm Y tế cho đối tượng vào đầu tháng 1 năm sau; Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, dự toán nguồn kinh phí cần hỗ trợ cho việc quản lý, mua thẻ bảo hiểm y tế;
+ Căn cứ số lượng đối tượng trên địa bàn và nguồn kinh phí được cân đối, trực tiếp ký hợp đồng mua thẻ bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đúng đối tượng và thời gian quy định.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã:
+ Hàng năm, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dự toán nguồn kinh phí cần hỗ trợ cho việc quản lý, mua thẻ bảo hiểm y tế trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) quyết định; tổng hợp và thanh quyết toán nguồn kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo số liệu mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định Điểm 1 Điều 1 của Quyết định này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính để theo dõi và chỉ đạo.
e) Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An:
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã về việc in thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng;
- Hướng dẫn và chỉ đạo việc xây dựng quy chế phối hợp giữa Bảo hiểm Xã hội với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã trong việc tổ chức cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đảm bảo đúng thời gian, đúng đối tượng quy định;
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện việc quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành.
f) Sở Y tế: Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật cho các cơ sở y tế, đảm bảo đủ điều kiện tổ chức khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách khám, chữa bệnh, bảo đảm quyền lợi cho người được cấp thẻ bảo hiểm y tế; Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong công tác quản lý sử dụng thẻ bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Quyết định số 978/QĐ.UBND-VX ngày 23 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh về việc thực hiện mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng bằng nguồn ngân sách địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 08/09/2009
Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 29/07/2009
Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 22/12/2008
Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 11/12/2007
Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006