Quyết định 1032/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 1032/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Tiến Dũng
Ngày ban hành: 28/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1032/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 28 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2017-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 488/TTr-SLĐTBXH ngày 19/4/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát

Góp phần nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong việc phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; từng bước kiểm soát tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mc tiêu cthể

a) Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống còn 350/100.000 trẻ em.

b) Giảm tỷ suất trẻ em tử vong do tai nạn, thương tích xuống dưới 9/100.000 trẻ em.

c) 50% số hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí “Ngôi nhà an toàn”; 50% số trường học đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn”; 2% xã, phường đạt tiêu chuẩn “Cộng đồng an toàn”.

d) Giảm 25% số trẻ em tử vong do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2015.

đ) Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm 2015.

e) Ít nhất 30% số trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định về an toàn giao thông.

g) 40% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước.

h) Ít nhất 90% số trẻ em sử dụng áo phao hoặc cặp phao khi tham gia giao thông đưng thủy.

i) 100% các huyện, thị xã thực hiện thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

k) 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc tại các thôn, ấp, khu phđược tập huấn về kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, 100% nhân viên y tế thôn bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em khi bị tai nạn thương tích.

l) 100% số bể bơi, hồ bơi công cộng, bãi tắm tại các khu du lịch được cấp phép bảo đảm các quy định an toàn.

m) 100% số bến vận chuyển khách ngang sông, bến tàu được cấp phép bảo đảm các quy định an toàn.

n) 100% các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện mô hình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.

o) 80% hộ gia đình, nhà trường, cộng đng xã hội và trẻ em được phổ biến, tuyên truyền về chính sách, pháp luật, kiến thức và kỹ năng cơ bản phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, tham gia cải tạo, loại bỏ các nguy cơ gây tai nạn thương tích tại gia đình.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung tại các địa phương có tỷ lệ tai nạn thương tích, tử vong trẻ em cao.

2. Đối tượng: Trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông. Tổ chức hoạt động truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại gia đình, trường học và cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng, phát triển, sản xuất các sản phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Tổ chức các buổi tọa đàm; tư vấn nhóm về kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng và trường học.

- Xây dựng chương trình và tổ chức tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan; tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế ở cơ sở về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và sơ cứu, cấp cứu ban đầu.

- Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tham gia thực hiện tốt công tác phòng, chống tai nạn thương tích; phòng, chống đuối nước cho trẻ em tại cộng đồng.

2. Xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình, nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình.

- Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong gia đình.

- Rà soát và hoàn thiện các tiêu chí Ngôi nhà an toàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các ngôi nhà đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

3. Xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học.

- Rà soát và hoàn thiện các tiêu chuẩn Trường học an toàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Xây dựng Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Củng cố và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em của ngành Y tế. Triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng. Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế.

- Rà soát và hoàn thiện các tiêu chuẩn cộng đồng an toàn. Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em và công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ, sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.

- Nghiên cứu, rà soát và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ cho trẻ em.

- Rà soát và hoàn thiện các quy định về an toàn giao thông đường bộ; kim tra, giám sát về thực hiện các quy định an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.

6. Phòng, chống đuối nước trẻ em

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình phòng, chng đuối nước trẻ em. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước. Phát động phong trào học bơi, dạy bơi an toàn cho trẻ em và triển khai chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

- Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của gia đình và nhà trường trong việc quản lý trẻ em, hướng dẫn trẻ em tránh xa những nơi có nguy cơ gây đuối nước.

- Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Rà soát, hoàn thiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

- Xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá về Chương trình;

- Thực hiện nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em. ng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.

7. Xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em

- Triển khai thực hiện bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình do Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ban hành.

- Tổ chức hoạt động khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em tại các địa phương và cơ sở; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình tai nạn thương tích trẻ em.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Đưa chỉ tiêu phòng chống, giảm thiểu tình trạng tai nạn, thương tích cho trẻ em thành chỉ tiêu pháp lệnh trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, có kế hoạch chỉ đạo thực hiện.

- Đưa các nội dung công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em là một chỉ tiêu của phong trào thi đua ở các địa phương, ở các ngành, các đơn vị và kết hợp lồng ghép vào trong phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.

- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nâng cao hiểu biết, trình độ tổ chức, chỉ đạo của các cấp và đặc biệt coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cấp dưới, thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ.

- Lồng ghép các mục tiêu về xây dựng ngôi nhà an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động can thiệp về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Xây dựng và thực hiện công tác phối hợp liên ngành phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho trẻ em, hộ gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội.

3. Củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan về công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng các mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em và các mô hình an toàn khác.

5. Triển khai các hoạt động phòng, chống đuối nước trẻ em; đảm bảo thực hiện các quy định an toàn trong môi trường nước, các quy định an toàn khi tham gia giao thông đường thủy theo quy định.

6. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về việc thực hiện Chương trình.

7. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.

8. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành, trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa các ban, ngành, đoàn thể, các địa phương trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

9. Thiết lập hệ thống theo dõi, tổng hợp, phân tích, phân loại những tai nạn thương tích trẻ em và tổn thất xảy ra trên từng địa bàn để có kế hoạch, biện pháp kịp thời, hiệu quả.

10. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực cho công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ các chương trình, dự án, hợp tác quốc tế, Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp; ưu tiên giải quyết các mục tiêu trong kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

11. Tăng cường hợp tác quốc tế và vận động các tổ chức xã hội, cộng đồng, doanh nghiệp tham gia trong công tác phòng, chng tai nạn, thương tích trẻ em.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước hằng năm của tỉnh, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn hợp pháp khác.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã chủ động lập dự toán chi hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm các hoạt động của Chương trình đạt kết quả.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. SLao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình này; tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan; sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

2. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng Cộng đồng an toàn phòng, chng tai nạn, thương tích trẻ em.

- Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học, các cơ sở dịch vụ kinh doanh đồ ăn bên cạnh và trước cổng các trường học.

- Thiết lập hệ thống giám sát thương tích tạo cơ sở cho việc triển khai kế hoạch và đánh giá hoạt động phòng, chng tai nạn thương tích. Định kỳ tng hợp, báo cáo kết quả hoạt động phòng, chng tai nạn thương tích tại cộng đồng với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học; nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chng tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan huy động nguồn lực tổ chức đào tạo giáo viên dạy bơi tại các địa phương, triển khai các mô hình thí điểm dạy bơi an toàn cho học sinh tại các cấp học.

4. SGiao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành Giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. SVăn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong công tác gia đình; tăng cường công tác quản lý bể bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ) và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 (theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp dạy bơi cho trẻ em.

6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ; thiết lập hệ thống thống kê, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy, tai nạn, thương tích do cháy, nổ, do các hành vi tội phạm xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại công an các địa phương.

7. Báo Bình Phước, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng phóng sự, đưa tin, bài về các quy định của pháp luật liên quan đến phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Phòng, chống đuối nước tại các gia đình và cộng đồng, đặc biệt tập trung đối tượng là trẻ em vào các dịp cao điểm như các dịp nghỉ hè, nghỉ Tết và các địa điểm, khu vực có nguy cơ cao về tai nạn thương tích, đuối nước.

8. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các chỉ tiêu về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

10. Sthông tin và truyền thông

- Chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan báo chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, các trang thông tin điện tử (Website), bản tin của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp về nội dung của kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020.

- Thẩm định, cấp phép xuất bản các tài liệu không kinh doanh, bản tin. Cấp phép tổ chức họp báo, triển lãm xuất bản ấn phẩm cho các tổ chức có nhu cầu liên quan đến lĩnh vực hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí xuất bản liên quan đến thông tin tuyên truyền hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020.

11. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn

- Chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền cho các hội viên, đoàn viên và nhân dân về phòng, chống tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước cho trẻ em gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.

- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức vận động, huy động nguồn lực và tổ chức hỗ trợ, thăm hỏi những trẻ em bị tai nạn thương tích, đuối nước; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với chương trình này và các văn bản hướng dẫn của các Sở, ngành chức năng có liên quan; Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan tổ chức các lớp phổ cấp bơi lội cho trẻ em trên địa bàn; bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện kế hoạch; kiểm tra, thanh tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định định kỳ, đột xuất việc thực hiện chương trình này.

Điều 3. Các ông(bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Cục BVCSTE;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ CTMTVTE tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, Phòng KGVX, TH;
- Lưu: VT(qđ037-17)
.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Dũng