Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 1030/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Trần Minh Cả |
Ngày ban hành: | 05/04/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1030/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 05 tháng 4 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, NÂNG CẤP TRẠM Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng Trạm Y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 23/7/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Công văn số 190/SYT-XDCB ngày 22/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, NÂNG CẤP TRẠM Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 1030 /QĐ-UBND ngày 05 /4/2011 của UBND tỉnh)
Trong những năm qua, do sắp xếp tổ chức mạng lưới y tế cơ sở và nguồn lực hạn chế nên việc đầu tư xây dựng, nâng cấp các Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh chưa được quan tâm đúng mức, nhiều trạm bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng, nhất là trong điều kiện thiên tai bão lụt, không đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế cho Trạm y tế xã xuất phát từ tầm quan trọng và vai trò then chốt của y tế xã, phường trong hệ thống y tế, cũng như thực trạng đòi hỏi cấp thiết phải tiếp tục cải thiện chất lượng hoạt động của y tế cơ sở, nhất là nội dung và phương thức hoạt động phải chuyển đổi theo hướng toàn diện và dự phòng tích cực, góp phần củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh toàn bộ hệ thống y tế chuyển biến tích cực hơn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp y tế Quảng Nam phát triển bền vững.
Từ thực tế trên, việc xây dựng, nâng cấp về cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị y tế cho Trạm Y tế xã là vấn đề hết sức cấp thiết, đảm bảo y tế tuyến cơ sở phát triển, có điều kiện tiếp cận và cung cấp kịp thời các dịch vụ y tế, thật sự là nơi khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân và triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia trên địa bàn, góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh giữ gìn vệ sinh môi trường, sức khỏe cộng đồng.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC TRẠM Y TẾ XÃ
TT |
Địa phương |
Tổng số |
Trong đó |
||
Trạm kiên cố |
Trạm cần đầu tư |
||||
Xây mới |
Nâng cấp |
||||
1 |
Tam Kỳ |
13 |
03 |
04 |
06 |
2 |
Hội An |
13 |
09 |
04 |
0 |
3 |
Phú Ninh |
11 |
05 |
03 |
03 |
4 |
Điện Bàn |
20 |
12 |
06 |
02 |
5 |
Đại Lộc |
18 |
04 |
10 |
04 |
6 |
Duy Xuyên |
14 |
05 |
09 |
0 |
7 |
Thăng Bình |
22 |
03 |
14 |
05 |
8 |
Núi Thành |
17 |
05 |
07 |
05 |
9 |
Quế Sơn |
14 |
01 |
08 |
05 |
10 |
Hiệp Đức |
12 |
03 |
05 |
04 |
11 |
Tiên Phước |
15 |
0 |
15 |
00 |
12 |
Bắc Trà My |
13 |
03 |
07 |
03 |
13 |
Nam Trà My |
10 |
00 |
08 |
02 |
14 |
Đông Giang |
11 |
03 |
06 |
02 |
15 |
Tây Giang |
10 |
00 |
07 |
03 |
16 |
Nam Giang |
12 |
02 |
07 |
03 |
17 |
Phước Sơn |
12 |
02 |
03 |
07 |
18 |
Nông Sơn |
07 |
01 |
04 |
02 |
|
Tổng cộng |
244 |
61 |
127 |
56 |
* Danh sách các Trạm Y tế xã cần xây dựng, nâng cấp
TT |
Địa phương |
Xây mới |
Nâng cấp |
I |
Tam Kỳ |
04 |
06 |
1 |
|
Tam Thanh |
Phường Hòa Hương |
2 |
|
Tam Ngọc |
Phường An Phú |
3 |
|
Phường Phước Hòa |
Phường Trường Xuân |
4 |
|
Phường An Mỹ |
Phường Tân Thạnh |
5 |
|
|
Phường Hòa Thuận |
6 |
|
|
Phường An Sơn |
II |
Hội An |
04 |
00 |
1 |
|
Phường Cẩm An |
|
2 |
|
Phường Cẩm Phong |
|
3 |
|
Phường Cẩm Châu |
|
4 |
|
Phường Cẩm Nam |
|
III |
Phú Ninh |
03 |
03 |
1 |
|
Tam Vinh |
Thị trấn Phú Thịnh |
2 |
|
Tam Thành |
Tam Đàn |
3 |
|
Tam Dân |
Tam An |
IV |
Điện Bàn |
06 |
02 |
1 |
|
Điện Tiến |
Điện Trung |
2 |
|
Điện An |
Điện Thọ |
3 |
|
Điện Nam Trung |
|
4 |
|
Điện Minh |
|
5 |
|
Điện Ngọc |
|
6 |
|
Điện Dương |
|
V |
Đại Lộc |
10 |
04 |
1 |
|
Đại Sơn |
Đại Phong |
2 |
|
Đại Thạnh |
Thị trấn Ái Nghĩa |
3 |
|
Đại Hòa |
Đại Lãnh |
4 |
|
Đại Chánh |
Đại Hưng |
5 |
|
Đại Đồng |
|
6 |
|
Đại Tân |
|
7 |
|
Đại Hiệp |
|
8 |
|
Đại Nghĩa |
|
9 |
|
Đại Cường |
|
10 |
|
Đại Quang |
|
VI |
Duy Xuyên |
09 |
00 |
1 |
|
Duy Thu |
|
2 |
|
Duy Phú |
|
3 |
|
Duy Hòa |
|
4 |
|
Duy Châu |
|
5 |
|
Duy Sơn |
|
6 |
|
Thị trấn Nam Phước |
|
7 |
|
Duy Trung |
|
8 |
|
Duy Hải |
|
9 |
|
Duy Thành |
|
VII |
Thăng Bình |
14 |
05 |
1 |
|
Bình Phục |
Bình Nguyên |
2 |
|
Bình Phú |
Bình Nam |
3 |
|
Bình Chánh |
Bình Định Nam |
4 |
|
Bình Lãnh |
Bình Sa |
5 |
|
Bình Quý |
Bình Tú |
6 |
|
Bình Định Bắc |
|
7 |
|
Bình Trị |
|
8 |
|
Bình Trung |
|
9 |
|
Bình Quế |
|
10 |
|
Bình Dương |
|
11 |
|
Bình Triều |
|
12 |
|
Thị trấn Hà Lam |
|
13 |
|
Bình Đào |
|
14 |
|
Bình An |
|
VIII |
Núi Thành |
07 |
05 |
1 |
|
Tam Quang |
Tam Nghĩa |
2 |
|
Tam Thạnh |
Tam Mỹ Đông |
3 |
|
Tam Tiến |
Tam Trà |
4 |
|
Tam Hải |
Tam Sơn |
5 |
|
Tam Hòa |
Tam Xuân 1 |
6 |
|
Tam Anh Nam |
|
7 |
|
Tam Xuân 2 |
|
IX |
Quế Sơn |
08 |
05 |
1 |
|
Hương An |
Quế Xuân 1 |
2 |
|
Quế Phú |
Thị trấn Đông Phú |
3 |
|
Quế Cường |
Phú Thọ |
4 |
|
Quế Hiệp |
Quế Xuân 2 |
5 |
|
Quế Phong |
Quế Châu |
6 |
|
Quế An |
|
7 |
|
Quế Long |
|
8 |
|
Quế Thuận |
|
X |
Hiệp Đức |
05 |
04 |
1 |
|
Quế Thọ |
Thăng Phước |
2 |
|
Sông Trà |
Quế Bình |
3 |
|
Tân An |
Hiệp Hòa |
4 |
|
Bình Lâm |
Quế Lưu |
5 |
|
Bình Sơn |
|
XI |
Tiên Phước |
15 |
00 |
1 |
|
Tiên Ngọc |
|
2 |
|
Tiên Lãnh |
|
3 |
|
Tiên Hiệp |
|
4 |
|
Tiên An |
|
5 |
|
Tiên Cảnh |
|
6 |
|
Tiên Lập |
|
7 |
|
Tiên Lộc |
|
8 |
|
Tiên Kỳ |
|
9 |
|
Tiên Mỹ |
|
10 |
|
Tiên Phong |
|
11 |
|
Tiên Thọ |
|
12 |
|
Tiên Châu |
|
13 |
|
Tiên Cẩm |
|
14 |
|
Tiên Sơn |
|
15 |
|
Tiên Hà |
|
XII |
Bắc Trà My |
07 |
03 |
1 |
|
Trà Ca |
Trà Nú |
2 |
|
Trà Giác |
Trà Bui |
3 |
|
Trà Đốc |
Trà Giáp |
4 |
|
Thị Trấn |
|
5 |
|
Trà Giang |
|
6 |
|
Trà Dương |
|
7 |
|
Trà Kót |
|
XIII |
Nam Trà My |
08 |
02 |
1 |
|
Trà Mai |
Trà Dơn |
2 |
|
Trà Tập |
Trà Linh |
3 |
|
Trà Vân |
|
4 |
|
Trà Vinh |
|
5 |
|
Trà Don |
|
6 |
|
Trà Cang |
|
7 |
|
Trà Leng |
|
8 |
|
Trà Nam |
|
XIV |
Đông Giang |
06 |
02 |
1 |
|
Cà Dăng |
M Coi |
2 |
|
Sông Kôn |
Ba |
3 |
|
Tà Lu |
|
4 |
|
Thị trấn Prao |
|
5 |
|
A Roi |
|
6 |
|
Za Hung |
|
XV |
Tây Giang |
07 |
03 |
1 |
|
Ch’ơm |
Axan |
2 |
|
Gari |
Bhalêê |
3 |
|
Lăng |
Tr’hy |
4 |
|
Anông |
|
5 |
|
Atiêng |
|
6 |
|
Dang |
|
7 |
|
Avương |
|
XVI |
Nam Giang |
07 |
03 |
1 |
|
Thị trấn Thạnh Mỹ |
CaDy |
2 |
|
TaBhing |
Đak-Pring |
3 |
|
TaPơ |
Chaval |
4 |
|
Chơ-Chun |
|
5 |
|
Zuôih |
|
6 |
|
Đak-Tôi |
|
7 |
|
Đak-Pre |
|
XVII |
Phước Sơn |
03 |
07 |
1 |
|
Phước Hòa |
Phước Năng |
2 |
|
Phước Xuân |
Phước Mỹ |
3 |
|
Phước Hiệp |
Phước Đức |
4 |
|
|
Phước Chánh |
5 |
|
|
Phước Kim |
6 |
|
|
Phước Lộc |
7 |
|
|
Phước Công
|
XVIII |
Nông Sơn |
04 |
02 |
1 |
|
Quế Trung |
Quế Phước |
2 |
|
Sơn Viên |
Quế Lộc |
3 |
|
Quế Ninh |
|
4 |
|
Quế Lâm |
|
Trong tổng số 244 Trạm Y tế xã trên toàn tỉnh, đến nay đa số đã được đầu tư trang thiết bị y tế cần thiết để cấp cứu ban đầu và phục vụ công tác khám chữa bệnh thông thường. Tuy nhiên, với những Trạm Y tế có Bác sỹ (có 89 trạm, chiếm 36,48%) thì chưa được đầu tư đúng mức theo chuẩn của Bộ Y tế về trang thiết bị y tế cho Trạm Y tế có Bác sỹ. Vì vậy, từ nay đến 2015 phải có kế hoạch đầu tư trang thiết bị cho Trạm Y tế nói chung, nhất là Trạm Y tế có Bác sỹ nhằm nâng cao tay nghề và thu hút Bác sỹ về công tác tại tuyến xã.
III. Về công tác đào tạo nhân lực y tế tuyến xã
Trong những năm qua, công tác tổ chức, sắp xếp bộ máy y tế luôn có sự xáo trộn, tách nhập ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đào tạo, đào tạo lại; nhất là cán bộ y tế tuyến cơ sở xã, phường thị trấn, cụ thể như sau:
TT |
Địa phương |
Tổng số Trạm Y tế |
Tổng số CBYT xã trong biên chế định biên hiện có |
Trong đó |
Số CB y tế thôn, bản |
|||||
Bác sỹ |
Y sỹ |
DS, NHS, ĐD Trung học |
Y tá, Nữ hộ sinh sơ học |
Dược tá |
Lương y |
|||||
1 |
Tam Kỳ |
13 |
55 |
1 |
40 |
16 |
1 |
|
|
109 |
2 |
Hội An |
13 |
64 |
2 |
33 |
24 |
3 |
|
2 |
77 |
3 |
Phú Ninh |
11 |
52 |
4 |
28 |
18 |
|
|
|
82 |
4 |
Điện Bàn |
20 |
111 |
13 |
48 |
32 |
3 |
3 |
|
186 |
5 |
Đại Lộc |
18 |
96 |
7 |
53 |
27 |
|
2 |
1 |
164 |
6 |
Núi Thành |
17 |
89 |
8 |
51 |
25 |
5 |
|
|
140 |
7 |
Thăng Bình |
22 |
119 |
4 |
36 |
53 |
6 |
8 |
|
104 |
8 |
Duy Xuyên |
14 |
70 |
8 |
31 |
26 |
4 |
1 |
1 |
107 |
9 |
Quế Sơn |
14 |
61 |
3 |
31 |
23 |
3 |
1 |
|
107 |
10 |
Hiệp Đức |
12 |
56 |
1 |
35 |
19 |
3 |
|
|
76 |
11 |
Tiên Phước |
15 |
73 |
9 |
46 |
18 |
2 |
|
|
108 |
12 |
Đông Giang |
11 |
48 |
7 |
34 |
05 |
3 |
|
|
77 |
13 |
Tây Giang |
10 |
50 |
7 |
30 |
9 |
4 |
|
|
76 |
14 |
Nam Giang |
12 |
45 |
3 |
31 |
01 |
10 |
|
|
63 |
15 |
Phước Sơn |
12 |
50 |
5 |
30 |
10 |
2 |
|
|
66 |
16 |
Bắc Trà My |
13 |
60 |
4 |
23 |
29 |
6 |
|
|
105 |
17 |
Nam Trà My |
10 |
48 |
|
15 |
23 |
9 |
|
|
120 |
18 |
Nông Sơn |
07 |
32 |
1 |
17 |
8 |
2 |
|
|
37 |
Tổng cộng |
244 |
1152 |
89 |
612 |
366 |
66 |
15 |
4 |
1.804 |
Hiện nay, trung bình có 4,8 cán bộ y tế/trạm, chỉ có 36,48% Trạm Y tế có Bác sỹ hoạt động; gần 53% cán bộ trạm là y sỹ; số Nữ hộ sinh trung học ở miền núi còn khá thấp, số dược tá, lương y làm việc ở Trạm Y tế rất thấp, thường các chức danh khác kiêm nhiệm công tác dược, y học cổ truyền tuyến xã và ở nhiều địa phương đã triển khai hợp đồng thêm lương y làm việc cho Trạm Y tế xã ...
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CẤP, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRẠM Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, đào tạo nguồn nhân lực và mua sắm trang thiết bị y tế cho Trạm Y tế xã nhằm đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ y tế thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, từng bước hoàn thiện Chuẩn Quốc gia về y tế xã đến năm 2015.
- Bác sỹ liên thông hệ tập trung 4 năm: 50 người x 10.000.000 đồng/người/khóa đào tạo = 500.000.000 đồng
- Bác sỹ cử tuyển hệ tập trung 5 năm: 50 người x 20.000.000 đồng/người/khóa đào tạo = 1.000.000.000 đồng
- Y sỹ định hướng Y học cổ truyền: 60 người x 2.000.000 đồng/người/khóa đào tạo = 120.000.000 đồng (Y sỹ đa khoa học thêm 6 tháng Y học cổ truyền).
- Y tế thôn bản: 4 lớp (mỗi lớp 80 học viên, thời gian đào tạo 3 tháng/lớp)
4 lớp x 2.000.000 đồng/học viên x 80 học viên/lớp = 640.000.000 đồng
Cộng: 2.260.000.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm sáu mươi triệu đồng)
2.1. Xây dựng mới (cho 01 Trạm Y tế):
a) Diện tích đất xây dựng:
Mỗi Trạm Y tế diện tích đất sử dụng trung bình 1.200m2.
b) Quy cách xây dựng: Nhà 2 tầng kiên cố.
- Diện tích xây dựng: 150m2
- Diện tích sàn: 300m2
- Công trình phụ: nhà để xe, tường rào, cổng ngõ… san ủi mặt bằng, hệ thống điện, cấp thoát nước.
c) Khái toán đầu tư:
- Nhà chính: 150m2, diện tích sàn: 300m2 x 5.000.000 đồng/m2 = 1.500.000.000 đồng
- Tường rào cổng ngõ: 140m x 1.800.000 đồng/m = 252.000.000 đồng
- San nền, sân vườn trung bình 1m x 1.200m2 x 90.000 đồng/m3 = 108.000.000 đồng
- Đường nội bộ: 400 m2 x 300.000 đồng/m2 = 120.000.000 đồng
- Nhà để xe: 60 m2 x 1.700.000 đồng/m2 = 102.000.000 đồng
- Hệ thống điện chiếu sáng: 30.000.000 đồng
- Hệ thống cấp, thoát nước: 50.000.000 đồng
Tổng cộng: 2.162.000.000 đồng
- Chi phí quản lý và chi phí khác 10%: 216.200.000 đồng
- Dự phòng 10%: 216.200.000 đồng
Tổng kinh phí xây dựng mới cho 01 Trạm Y tế: 2.594.400.000 đồng
127 trạm x 2.594.400.000 đồng/trạm = 329.488.800.000 đồng (Ba trăm hai mươi chín tỷ, bốn trăm tám mươi tám triệu, tám trăm ngàn đồng y)
2.2. Nâng cấp (cho 01 Trạm Y tế):
Sửa chữa, nâng cấp: 700.000.000 đồng/trạm (bao gồm xây thêm phòng, tường rào cổng ngỏ, nhà để xe….)
56 trạm x 700.000.000 đồng/trạm = 39.200.000.000 đồng (Ba mươi chín tỷ, hai trăm triệu đồng y)
Cộng xây mới và nâng cấp: 368.688.800.000 đồng (Ba trăm sáu mươi tám tỷ, sáu trăm tám mươi tám triệu tám trăm ngàn đồng y)
III. Về trang thiết bị (ưu tiên đầu tư cho 89 Trạm Y tế có Bác sỹ)
Đơn vị tính: đồng
TT |
Tên thiết bị |
Đơn vị tính |
Đơn giá |
Số lượng |
Thành tiền |
01 |
Máy điện tim |
cái |
60.000.000 |
89 |
5.340.000.000 |
02 |
Máy siêu âm |
cái |
260.000.000 |
89 |
23.140.000.000 |
03 |
Kính hiển vi |
cái |
25.000.000 |
89 |
2.225.000.000 |
04 |
Máy XN sinh hóa (đơn giản) |
cái |
100.000.000 |
89 |
8.900.000.000 |
05 |
Máy XN huyết học (đơn giản) |
cái |
190.000.000 |
89 |
16.910.000.000 |
06 |
Máy XN nước tiểu (đơn giản) |
cái |
25.000.000 |
89 |
2.225.000.000 |
07 |
Máy ly tâm nước tiểu |
cái |
15.000.000 |
89 |
1.335.000.000 |
07 |
Máy ly tâm |
cái |
15.000.000 |
89 |
1.335.000.000 |
08 |
Tủ sấy điện cở nhỏ |
cái |
13.000.000 |
89 |
1.157.000.000 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
62.567.000.000 |
Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị cho 155 Trạm Y tế còn lại:
155 trạm x 150.000.000 đồng/trạm = 23.250.000.000 đồng (Hai mươi ba tỷ, hai trăm năm mươi triệu đồng)
* Như vậy, tổng nhu cầu vốn đầu tư đào tạo cán bộ, xây mới, sửa chữa nâng cấp, mua sắm trang thiết bị cho Trạm Y tế xã trong toàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 là: 456.765.800.000 đồng (Bốn trăm năm mươi sáu tỷ, bảy trăm sáu mươi lăm triệu, tám trăm ngàn đồng y).
IV. Nguồn vốn và phân kỳ đầu tư
Vốn thực hiện đề án từ các nguồn:
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư xây dựng Trạm Y tế xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung; kinh phí đào tạo; nguồn vốn mua sắm trang thiết bị y tế bố trí trong dự toán kế hoạch hàng năm.
- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, vốn lồng ghép các chương trình, dự án.
- Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ, đơn vị, doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Nguồn vốn xã hội hóa.
2.1. Đào tạo cán bộ: Thực hiện từ năm 2011 - 2015, nhu cầu vốn: 2.260.000.000 đồng.
2.2. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị:
+ Năm 2011 - 2012: Nhu cầu vốn trên 180 tỷ đồng, gồm các nội dung
- Đầu tư xây mới 50 Trạm Y tế.
- Sửa chữa, nâng cấp 23 Trạm Y tế
- Mua sắm thiết bị cho 40 Trạm Y tế có Bác sỹ và 60 Trạm Y tế khác.
+ Năm 2013 - 2014: Nhu cầu vốn trên 180 tỷ đồng, gồm các nội dung
- Đầu tư xây mới 50 Trạm Y tế.
- Sửa chữa, nâng cấp 23 Trạm Y tế
- Mua sắm thiết bị cho 40 Trạm Y tế có Bác sỹ và 60 Trạm Y tế khác.
+ Năm 2015: Nhu cầu vốn trên 92 tỷ, gồm các nội dung
- Đầu tư xây mới 27 Trạm Y tế.
- Sửa chữa, nâng cấp 10 Trạm Y tế
- Mua sắm thiết bị cho 09 Trạm Y tế có Bác sỹ và 35 Trạm Y tế còn lại.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các ngành liên quan và các địa phương có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ y tế xã, y tế thôn, bản giai đoạn 2011 – 2015 và cụ thể từng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các địa phương tiến hành khảo sát, đánh giá cụ thể tình trạng xuống cấp của các Trạm Y tế xã, tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí để các địa phương đầu tư xây dựng, nâng cấp theo thứ tự ưu tiên;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế trên địa bàn.
- Căn cứ Đề án được duyệt, Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp danh mục các Trạm Y tế xuống cấp ở từng địa phương trình UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ có mục tiêu trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp.
Có trách nhiệm phối hợp Sở Y tế tham mưu HĐND, UBND tỉnh có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo Bác sỹ hệ chuyên tu, cử tuyển và bố trí biên chế cho ngành y tế.
Có trách nhiệm cân đối, bố trí kế hoạch vốn hàng năm từ nguồn kinh phí của tỉnh, hỗ trợ của Trung ương, huy động các nguồn tài trợ để thực hiện Đề án xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế xã giai đoạn 2011 - 2015, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án đúng tiến độ.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí nguồn vốn và đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm mua sắm trang thiết bị y tế tuyến xã theo Đề án được duyệt.
Giao UBND các huyện, thành phố làm chủ đầu tư các công trình xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế xã trên địa bàn và có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Đề án, bố trí quỹ đất để xây dựng mới các Trạm Y tế; chỉ đạo các Ban, ngành, đoàn thể và UBND xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ được giao và trách nhiệm phối hợp với ngành y tế trong việc thực hiện Đề án./.
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2007 về đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 07/08/2007
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 15/07/2006