Quyết định 1023/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định quản lý xây dựng theo đồ án Quy hoạch chung đô thị Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 1023/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Nguyễn Liên Khoa |
Ngày ban hành: | 27/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1023/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 27 tháng 07 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về việc quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 697/TTr-SXD ngày 19 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý xây dựng theo đồ án Quy hoạch chung đô thị Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở: Xây dựng, Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Phụng Hiệp, Chủ tịch UBND thị trấn Kinh Cùng, Chủ tịch UBND xã Tân Bình, Chủ tịch UBND xã Hòa Mỹ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ KINH CÙNG, HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 27 tháng 07 năm 2015 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: quản lý quy hoạch kiến trúc, đất đai, xây dựng đô thị; sử dụng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà ở, trật tự đô thị; môi trường, cây xanh, công viên, điện chiếu sáng công cộng và các công trình trong ranh giới đồ án Quy hoạch chung đô thị Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Hậu Giang.
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) trong phạm vi giới hạn của đồ án Quy hoạch nêu trên phải thực hiện theo quy định này và các quy định pháp luật liên quan. Các cơ quan quản lý xây dựng và chính quyền địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, kiểm tra xây dựng theo đúng quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Phạm vi ranh giới, quy mô diện tích khu vực lập quy hoạch:
Phân vùng quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch được xác định cụ thể như sau:
1. Ranh giới và phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
Phạm vi lập quy hoạch có quy mô diện tích khoảng 360,84ha thuộc thị trấn Kinh Cùng, một phần xã Tân Bình và xã Hòa Mỹ, huyện Phụng Hiệp có tứ cận tiếp giáp như sau:
- Phía Đông Bắc: giáp kênh Nàng Mau và giáp đất dân;
- Phía Tây Bắc: giáp kênh xáng Nàng Mau;
- Phía Tây Nam: giáp kênh Tám Ngàn và giáp đất dân;
- Phía Đông Nam: giáp đất dân.
2. Quy mô dân số và diện tích:
2.1. Quy mô dân số:
- Dự báo dân số đến năm 2020: khoảng 12.900 người.
- Dự báo dân số đến năm 2030: khoảng 25.000 người.
2.2. Quy mô diện tích:
Tổng diện tích nằm trong ranh giới quy hoạch là 360,84ha và được phân thành các khu chức năng sử dụng đất cụ thể như sau:
BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Stt |
Mục đích sử dụng |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ (%) |
I |
Đất ở |
1.850.791,0 |
51,29 |
1 |
Đất ở mật độ cao |
630.071,0 |
17,46 |
2 |
Đất ở hiện hữu |
250.489,0 |
6,94 |
3 |
Đất ở mật độ thấp |
315.343,0 |
8,74 |
4 |
Đất ở kết hợp thương mại - dịch vụ |
654.888,0 |
18,15 |
II |
Đất công trình hành chính công cộng |
141.243,0 |
3,91 |
1 |
Đất công trình hành chính cấp huyện |
114.129,0 |
3,16 |
2 |
Đất công trình hành chính cấp thị trấn |
27.114,0 |
0,75 |
III |
Đất công trình y tế |
68.393,0 |
1,90 |
1 |
Đất công trình y tế cấp huyện |
49.636,0 |
1,38 |
2 |
Đất công trình y tế cấp thị trấn |
18.757,0 |
0,52 |
IV |
Đất công trình giáo dục |
124.143,0 |
3,44 |
1 |
Đất Trường mẫu giáo |
52.228,0 |
1,45 |
2 |
Đất Trường tiểu học |
31.081,0 |
0,86 |
3 |
Đất Trường trung học cơ sở |
18.295,0 |
0,51 |
4 |
Đất Trường trung học phổ thông |
22.539,0 |
0,62 |
V |
Đất văn hóa - thể dục thể thao |
169.358,0 |
4,69 |
1 |
Đất công trình văn hóa cấp huyện |
65.110,0 |
1,80 |
2 |
Đất công trình văn hóa cấp thị trấn |
13.484,0 |
0,37 |
3 |
Đất công trình thể dục thể thao cấp huyện |
68.116,0 |
1,89 |
4 |
Đất công trình thể dục thể thao cấp thị trấn |
22.648,0 |
0,63 |
VI |
Đất tôn giáo, tín ngưỡng |
12.008,0 |
0,33 |
VII |
Đất an ninh - quốc phòng (công an, quân sự) |
35.491,0 |
0,98 |
VIII |
Đất công viên - cây xanh - mặt nước |
309.742,0 |
8,58 |
IX |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
11.561,0 |
0,32 |
X |
Đất giao thông - bến bãi |
651.508,0 |
18,06 |
1 |
Đất giao thông đối nội |
547.662,0 |
15,18 |
2 |
Đất giao thông đối ngoại |
82.350,0 |
2,28 |
3 |
Đất bến xe, bến tàu |
21.496,0 |
0,60 |
XI |
Đất dự trữ phát triển |
234.156,0 |
6,49 |
TỔNG |
3.608.394,0 |
100,00 |
Điều 4. Quy định chung về quản lý phát triển không gian đô thị:
1. Tổng thể chung toàn đô thị:
- Việc phát triển không gian đô thị được định hướng phát triển trên cơ sở là khu đô thị hiện hữu mang tính chất là khu đô thị hành chính tập trung cấp huyện. Khung hệ thống giao thông chính được tổ chức trong khu quy hoạch bao gồm các tuyến đường: Quốc lộ 61, đường Vành Đai lộ giới 24m, đường số 1 lộ giới 31m, đường số 2 lộ giới 24m, đường số 3 lộ giới 24m, đường số 4 lộ giới 24m, đường số 10 lộ giới 24m, đường số 11 lộ giới 24m là hệ thống giao thông mang tính chất đối ngoại phục vụ cho việc phát triển thương mại dịch vụ của đô thị.
- Về việc xác định các vùng cảnh quan trong khu quy hoạch bao gồm các vùng sau:
+ Vùng cảnh quan đô thị mật độ cao: nằm hai bên khu trung tâm, đây là vùng được định hướng để phát triển nhà ở cho đô thị với loại hình nhà ở phong phú có thể kết hợp giữa dạng nhà liên kế và nhà chung cư, tầng cao tối đa của khu vực này là 5 tầng. Tuy nhiên để tạo sự thống nhất chung cho từng khu vực trong vùng này thì trong quy hoạch chi tiết cần phải có những quy định cụ thể thống nhất chung về việc xây dựng công trình.
+ Vùng cảnh quan khu trung tâm: là khu vực trung tâm của vùng cảnh quan đô thị mật độ cao, có vị trí trung tâm của khu quy hoạch, dọc theo tuyến đường Quốc lộ 61, đường số 1 và đường số 2, các công trình được bố trí ở đây là các công trình khối lớn như công trình hành chính, dịch vụ thương mại đa chức năng. Tầng cao xây dựng quy định tối đa 5 tầng, do đó để đảm bảo tính thống nhất về công tác xây dựng, tạo vẽ mỹ quan cho đô thị cũng như tạo sự thuận lợi trong công tác quản lý xây dựng thì việc thiết kế đô thị cho khu vực này là cần thiết.
+ Vùng cảnh quan khu ở đô thị mật độ thấp: vùng cảnh quan còn lại với loại hình nhà biệt thự, nhà biệt thự vườn có mật độ xây dựng thấp, tỷ lệ cây xanh tối thiểu 20% diện tích lô đất xây dựng. Vùng cảnh quan này có vai trò tích cực trong việc góp phần tăng mảng xanh của đô thị, tầng cao của vùng này tối đa 3 tầng.
2. Các trục không gian chính: trục đường quốc lộ 61 lộ giới 21m, đường Vành Đai lộ giới 24m, đường số 1 lộ giới 31m, đường số 2 lộ giới 24m, đường số 3 lộ giới 24m, đường số 4 lộ giới 24m, đường số 10 lộ giới 24m, đường số 11 lộ giới 24m,… là đường chính để phát triển của đô thị; đồng thời, khi thực hiện các dự án phát triển đô thị dọc theo các trục đường này phải thực hiện đồng bộ và kiến trúc công trình phải mang tính hiện đại nhưng phải phù hợp với bản sắc riêng của khu vực.
Điều 5. Khu đất quy hoạch được phân chia chủ yếu gồm các thành phần chức năng như sau:
- Đất xây dựng các công trình công cộng.
- Đất xây dựng nhà ở (mật độ cao, mật độ thấp).
- Giao thông đường bộ.
Nhà ở xây dựng trong phần đất này nhằm phục vụ cho công tác phát triển đầu tư xây dựng khu dân cư để chủ đầu tư kinh doanh, tái định cư tại chỗ và tái định cư cho các hộ dân bị di dời giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất triển khai các dự án đầu tư xây dựng. Nhằm tránh tình trạng thiếu đồng bộ trong việc bố trí mặt tiền nhà, các lô nhà phải có phương án bố trí mặt tiền bên ngoài thành một khối bố cục thống nhất. Các lô nhà có thể xây dựng nhà liên kế toàn khối hoặc nhà liên kế phố tự xây trên mỗi lô tùy thuộc vào từng dự án khai thác theo kiểu bán nhà xây sẵn hay bán lô đất cho chủ nhà tự xây.
Điều 6. Phần nhà không được phép nhô quá đường đỏ:
1. Các bộ phận cố định của nhà:
a) Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m (so với đỉnh gờ bó vỉa hè): mọi bộ phận nhà đều không được phép nhô quá đường đỏ.
b) Trong khoảng không từ độ cao 3,5m trở lên: các bộ phận cố định của ngôi nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua...; không áp dụng với mái đón, mái hè) được vượt quá đường đỏ theo những điều kiện như sau:
- Độ vươn ra (đo từ đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra) được quy định ở bảng sau và phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1m.
- Độ vươn ra tối đa của ban công, mái che, ô văng cụ thể như sau:
Chiều rộng lộ giới ( m ) |
Độ vươn tối đa (m) |
7 < B < 12 12 ÷ 15 > 15 |
0,9 1,2 1,4 |
- Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải theo quy định về quản lý xây dựng khu vực sao cho thống nhất trong từng cụm nhà.
- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công không được che chắn hay tạo thành lôgia, buồng.
c) Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm của ngôi nhà đều không được phép vượt quá đường đỏ.
d) Mái đón, mái hè phố:
- Được thiết kế theo quy định của khu vực để thống nhất cho cả cụm nhà.
- Không được làm ảnh hưởng tới hoạt động chữa cháy.
- Ở độ cao cách mặt vỉa hè từ 3,5m trở lên (so với đỉnh gờ bó vỉa hè).
- Độ vươn ra phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1m.
- Được làm bằng vật liệu có thời hạn chịu lửa không dưới 2 giờ.
- Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh).
2. Phần nhô ra không cố định:
a) Mái dù (mái bạt): việc đặt mái dù phải được phép của cơ quan quản lý xây dựng và phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Khi vươn ra phải cao hơn mặt hè ít nhất 2,5m và cách mép vỉa hè ít nhất 1m.
- Khi cụp xuống không được cản trở lối ra vào.
b) Cánh cửa: ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cánh cửa trong quá trình mở ra, đóng vào không có vị trí nào vượt quá đường đỏ.
Điều 7. Phần nhà được phép nhô ra khỏi chỉ giới xây dựng và đường đỏ, cho trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau đường đỏ (nhà phải xây lùi vào sau đường đỏ):
1. Nhô quá chỉ giới đường đỏ: không có bộ phận nào của nhà vượt quá đường đỏ.
2. Nhô quá chỉ giới xây dựng:
a) Không hạn chế với bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô văng, mái đua, mái đón, móng nhà.
b) Riêng ban công được nhô qua chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lôgia.
1. Thải nước: nước mưa và các loại nước thải không được xả trực tiếp lên mặt hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà chảy vào hệ thống thoát nước đô thị.
2. Thải khói, khí thải: không được thường xuyên xả khói, khí thải gây khó chịu cho cư dân xung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh.
3. Máy điều hòa nhiệt độ không khí (máy lạnh) đặt ở mặt tiền và sát chỉ giới đường đỏ: phải cao trên 2,7m và không được xả nước trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
4. Chống chói và lóa mắt: mặt tiền ngôi nhà, biển quảng cáo không được sử dụng các vật liệu có độ phản quan lớn hơn 70%.
1. Kiến trúc chấp vá và vật liệu tạm:
a) Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá) trong khu vực đô thị đã ổn định, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan quản lý xây dựng địa phương (có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng).
b) Không được xây thêm các kiến trúc chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường rào: làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lôgia.
2. Trang trí mặt ngoài nhà: mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) không được sơn quét các màu đen, màu tối sẩm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
3. Sân phơi quần áo: dọc các đường phố chính yêu cầu ở mặt tiền các ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo.
4. Hàng rào: hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực.
Điều 10. Quan hệ với các công trình bên cạnh:
1. Công trình không được vi phạm ranh giới:
a) Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) được vượt quá ranh giới đất sử dụng.
b) Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang khu đất nhà bên cạnh.
2. Cửa sổ, cửa thông hơi, ban công:
a) Từ tầng hai (lầu 1) trở lên, trên các bức tường (cách ranh giới đất với công trình bên cạnh dưới 2m) không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi. (chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2m). Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh (chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le các cửa sổ giữa hai nhà).
b) Mép ngoài cùng của ban công nhìn sang hướng nhà hàng xóm phải cách ranh giới đất ít nhất là 2m.
c) Trường hợp được người có quyền sử dụng lô đất liền kề thỏa thuận thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2m có thể mở các lỗ cửa nhưng phải đề phòng trường hợp lửa cháy lan giữa 2 nhà. Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép dưới cao hơn mặt sàn ít nhất 2m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ, việc bít các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng xét xử.
d) Đối với bức tường giáp với khu đất công cộng (công viên, bãi đỗ xe..), cơ quan quản lý xây dựng có thể cho phép mở một số cửa sổ cố định hoặc lắp đặt các chi tiết trang trí kiến trúc.
Điều 11. Những quy định về xây dựng:
1. Đất dân dụng:
a) Đất xây dựng các công trình công cộng:
- Đất xây dựng các công trình hành chính: các trụ sở hành chính cấp huyện được bố trí nằm dọc trên tuyến đường số 5, 9, 10 và 11, nằm cạnh các công trình văn hóa, quảng trường để góp phần xây dựng nên một quần thể hành chính - văn hóa của đô thị. Các công trình hành chính cấp thị trấn cũng được bố trí tại đường số 1, một trong những trục đường đối ngoại chính của đô thị.
+ Mật độ xây dựng tối đa 40%.
+ Mật độ cây xanh tối thiểu 30%.
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 4 tầng.
+ Khoảng lùi xây dựng công trình: ≥ 6m đối với các trục đường; ≥ 5m đối với các ranh đất liền kề.
- Đất xây dựng các công trình y tế, văn hóa: xây dựng các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị và các khu vực lân cận.
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 4 tầng.
+ Mật độ xây dựng: tối đa 40% đối với các phần đất riêng lẻ; tối đa 25% mật độ xây dựng gộp đối với khu công viên chuyên đề.
+ Mật độ cây xanh tối thiểu: 30% đối với các công trình y tế, văn hóa.
+ Khoảng lùi xây dựng công trình: ≥ 6m so với chỉ giới đường đỏ; ≥ 5m đối với ranh đất liền kề.
- Đất xây dựng các công trình giáo dục:
+ Trường tiểu học thị trấn Kinh Cùng có diện tích khoảng 31.081m2, trong giai đoạn đầu thực hiện khi chưa có điều kiện di dời thì vẫn hoạt động tại vị trí hiện hữu, khi có nhu cầu phát triển đô thị thì trường sẽ di dời về vị trí mới theo quy hoạch.
. Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
. Tầng cao xây dựng tối đa: 2 tầng.
. Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 10m so với chỉ giới đường đỏ của các trục đường.
+ Trường trung học phổ thông Lương Thế Vinh, trong giai đoạn đầu thực hiện khi chưa có điều kiện di dời thì vẫn hoạt động tại vị trí hiện hữu cạnh giao lộ giữa đường số 1 và đường số 2. Khi có nhu cầu phát triển đô thị thì trường dời về phía đông của khu vực quy hoạch gần khu hành chính cấp huyện, có diện tích trường khoảng 22.539m2.
. Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
. Tầng cao xây dựng tối đa: 4 tầng.
. Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 10m so với chỉ giới đường đỏ của các trục đường.
+ Trường trung học cơ sở Kinh Cùng được giữ lại ở vị trí hiện hữu và được mở rộng với tổng diện tích là 18.295m2.
. Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
. Tầng cao xây dựng tối đa: 3 tầng.
. Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 10m so với chỉ giới đường đỏ của các trục đường.
+ Trường mẫu giáo Sơn Ca nằm tại ngã ba kênh Lộ Đá và kênh Nhà Nước được mở rộng; đồng thời hình thành thêm ba điểm trường mới ở cạnh công trình văn hóa cấp huyện, gần trường tiểu học dự kiến và ở phía bắc khu vực quy hoạch cạnh kênh Nàng Mau với tổng diện tích 52.228m2.
. Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
. Tầng cao xây dựng tối đa: 2 tầng.
. Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 10m so với chỉ giới đường đỏ của các trục đường.
- Đất công viên văn hóa trung tâm tập trung; công viên, vườn hoa, vui chơi giải trí tại các đơn vị ở: bao gồm các khu công viên trung tâm tập trung và các phần công viên cây xanh phục vụ đơn vị ở bố trí cạnh nhà trẻ mẫu giáo để có thể phục vụ chung cho nhu cầu vui chơi của trẻ tại các trường học và nhu cầu nghỉ ngơi của người dân trong khu quy hoạch. Các công trình trong khu vực này chủ yếu là công trình phục vụ cho việc nghỉ ngơi giải trí như: chòi nghỉ chân, đu quay, đường đi dạo,…
b) Đất ở:
- Đất xây dựng khu dân cư mật độ cao: là đất bố trí cho các dạng nhà liền kề có mặt tiền tiếp giáp các trục đường chính với chức năng ở kết hợp kinh doanh thương mại cho người dân.
+ Số tầng cao tối đa: 5 tầng.
+ Mật độ xây dựng tối đa 80%.
+ Hệ số sử dụng đất tối đa là 4.
+ Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ (tuy nhiên trong quá trình lập các đồ án quy hoạch chi tiết có thể quy định chỉ giới xây dựng của từng khu đất nhưng phải đảm bảo thống nhất trên từng tuyến đường).
- Đất xây dựng khu dân cư mật độ thấp: là đất bố trí cho các dạng nhà vườn, biệt thự có mặt tiền và vị trí xa các khu vực trung tâm.
+ Số tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Chiều cao công trình tối đa: 17m
+ Mật độ xây dựng tối đa 60%.
+ Hệ số sử dụng đất tối đa là 1,5.
+ Chỉ giới xây dựng:
. Lùi vào ≥ 3m so với chỉ giới đường đỏ.
. Lùi vào ≥ 2m so với ranh đất.
- Đất dân cư tự cải tạo: là các khu đất nằm trên tuyến đường Quốc lộ 61 và dọc kênh Nhà nước.
+ Số tầng cao tối đa: 5 tầng.
+ Mật độ xây dựng quy định như sau:
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) |
≤ 50 |
75 |
100 |
200 |
300 |
500 |
≥ 1.000 |
Mật độ xây dựng tối đa (%) |
100 |
90 |
80 |
70 |
60 |
50 |
40 |
+ Hệ số sử dụng đất tối đa là 4.
+ Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ (tuy nhiên trong quá trình lập các đồ án quy hoạch chi tiết có thể quy định chỉ giới xây dựng của từng khu đất nhưng phải đảm bảo thống nhất trên từng tuyến đường).
2. Đất xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Giao thông đối ngoại thủy, bộ:
+ Đường sông: 3 nhánh kênh chính gồm kênh Nàng Mau, kênh Giữa, kênh Lộ Đá là hướng phát triển hệ thống giao thông đường thủy chính vào khu vực đô thị.
+ Đường bộ: Quốc lộ 61 lộ giới 21m, đường Vành đai lộ giới 24m, đường số 1 lộ giới 31m, đường số 2 lộ giới 24m, đường số 8 lộ giới 17m, đường số 14 lộ giới 17m.
- Công trình bến bãi: bến xe kết hợp bãi đậu xe nằm tại vị trí cạnh kênh Tám Ngàn và dọc theo Quốc lộ 61.
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 3 tầng.
+ Mật độ xây dựng: 40%.
+ Khoảng lùi xây dựng công trình: ≥ 10m so với chỉ giới đường đỏ các trục đường.
- Bến tàu: tại vị trí gần khu vực chợ và bãi hàng hóa, nằm cạnh kênh Nàng Mau, kênh Giữa và kênh Lộ Đá làm nơi lên xuống hàng hóa và người phục vụ cho hoạt động thương mại dịch vụ.
- Trạm cấp điện: nguồn điện được cấp từ lưới trung thế hiện hữu, bố trí 4 trạm điện đáp ứng nhu cầu sử dụng và phụ tải
- Trạm xử lý nước thải được bố trí cạnh kênh Tám Ngàn và đường Vành đai.
Điều 12. Định hướng phát triển mạng lưới hạ tầng kỹ thuật:
1. Hệ thống giao thông:
a) Giao thông đối ngoại: gồm có tuyến Quốc lộ 61 lộ giới 21m (6-9-6) và tuyến Vành Đai lộ giới 24m (5-14-5) là các tuyến đường mang tính chất liên kết với các khu vực khác để vận chuyển hàng hóa, phương tiện giao thông xuyên qua trung tâm đô thị.
b) Giao thông đối nội: gồm có tuyến đường số 1 lộ giới 31m (5-9-3-9-5) là trục cảnh quan của đô thị, nối từ bờ kênh Nàng Mau vào đường Quốc lộ 61; tuyến đường số 2, đường số 10, đường số 11, lộ giới 24m (5-14-5) đây là các tuyến đường vào khu trung tâm hành chính cấp huyện. Các tuyến giao thông còn lại chủ yếu có lộ giới 17m (5-7-5).
Bảng thống kê mạng lưới giao thông
Stt |
Tên đường |
Ký hiệu mặt cắt |
Điểm mốc |
Mặt cắt ngang |
Lộ giới |
||
Điểm đầu |
Điểm cuối |
||||||
1 |
Quốc lộ 61 |
2-2 |
Kênh Nàng Mau |
Vành đai |
6-9-6 |
21 |
|
2 |
Vành đai |
3-3 |
Kênh Nàng Mau |
Kênh Tám Ngàn |
5-14-5 |
24 |
|
3 |
Đường số 1 |
1-1 |
Kênh Nàng Mau |
Quốc lộ 61 |
5-9-3-9-5 |
31 |
|
4 |
Đường số 2 |
3-3 |
Vành đai |
Đường số 3 |
5-14-5 |
24 |
|
5 |
Đường số 3 |
3-3 |
Đường số 2 |
Đường số 5 |
5-14-5 |
24 |
|
6 |
Đường số 4 |
3-3 |
Đường số 2 |
Đường số 5 |
5-14-5 |
24 |
|
7 |
Đường số 5 |
4-4 |
Đường số 6 |
Đường số 7 |
5-7-5 |
17 |
|
8 |
Đường số 6 |
4-4 |
Đường số 8 |
Đường số 9 |
5-7-5 |
17 |
|
9 |
Đường số 7 |
4-4 |
Đường số 8 |
Đường số 9 |
5-7-5 |
17 |
|
10 |
Đường số 8 |
4-4 |
Đường số 13 |
Đường số 15 |
5-7-5 |
17 |
|
11 |
Đường số 9 |
4-4 |
Đường số 13 |
Đường số 12 |
5-7-5 |
17 |
|
12 |
Đường số 10 |
3-3 |
Đường số 13 |
Đường số 3 |
5-14-5 |
24 |
|
13 |
Đường số 11 |
3-3 |
Đường số 4 |
Đường số 12 |
5-14-5 |
24 |
|
14 |
Đường số 12 |
4-4 |
Đường số 14 |
Đường số 9 |
5-7-5 |
17 |
|
15 |
Đường số 13 |
4-4 |
Đường số 14 |
Đường số 9 |
5-7-5 |
17 |
|
16 |
Đường số 14 |
4-4 |
Đường số 13 |
Đường số 15 |
5-7-5 |
17 |
|
17 |
Đường số 15 |
3-3 |
Vành đai |
Đường số 8 |
5-14-5 |
24 |
|
18 |
Đường số 16 |
4-4 |
Quốc lộ 61 |
Đường số 17 |
5-14-5 |
24 |
|
19 |
Đường số 17 |
4-4 |
Đường số 17 |
Vành đai |
5-14-5 |
24 |
|
20 |
Đường số 18 |
4-4 |
Quốc lộ 61 |
Đường số 1 |
5-14-5 |
24 |
|
21 |
Đường số 19 |
4-4 |
Quốc lộ 61 |
Vành đai |
5-14-5 |
24 |
|
22 |
Đường số 20 |
4-4 |
Đường số 16 |
Đường số 19 |
5-14-5 |
24 |
|
23 |
Đường số 21 |
4-4 |
Đường số 1 |
Đường số 20 |
5-14-5 |
24 |
|
24 |
Đường số 22 |
4-4 |
Đường số 2 |
Đường số 23 |
5-14-5 |
24 |
|
25 |
Đường số 23 |
4-4 |
Đường số 1 |
Quốc lộ 61 |
5-14-5 |
24 |
|
26 |
Đường số 24 |
4-4 |
Vành đai |
Đường số 25 |
5-14-5 |
24 |
|
27 |
Đường số 25 |
4-4 |
Đường số 24 |
Đường số 26 |
5-14-5 |
24 |
|
28 |
Đường số 26 |
4-4 |
Vành đai |
Đường số 25 |
5-14-5 |
24 |
|
29 |
Đường số 27 |
4-4 |
Đường số 26 |
Đường số 24 |
5-14-5 |
24 |
|
30 |
Đường số 28 |
4-4 |
Đường số 27 |
Đường số 1 |
5-14-5 |
24 |
|
31 |
Đường số 29 |
4-4 |
Quốc lộ 61 |
Đường số 1 |
5-14-5 |
24 |
|
32 |
Đường số 30 |
4-4 |
Quốc lộ 61 |
Đường số 32 |
5-14-5 |
24 |
|
33 |
Đường số 31 |
4-4 |
Vành đai |
Đường số 30 |
5-14-5 |
24 |
|
34 |
Đường số 32 |
4-4 |
Đường số 31 |
Đường số 15 |
5-14-5 |
24 |
|
35 |
Đường số 33 |
4-4 |
Đường số 32 |
Đường số 1 |
5-14-5 |
24 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Giao thông đường thủy phát triển theo 4 nhánh kênh chính gồm: Nàng Mau, kênh Giữa, Tám Ngàn và Lộ Đá là các tuyến giao thông thủy quan trọng để vận chuyển hàng hóa và đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế của khu vực.
d) Các yêu cầu kỹ thuật an toàn giao thông:
- Bán kính bó vỉa tại giao lộ: R ≥ 15m đối với đường giao thông đối ngoại, R ≥ 12m đối với đường giao thông trục chính và R ≥ 8m đối với đường giao thông nội bộ.
- Cầu, cống giao thông bằng bê tông cốt thép vĩnh cữu có độ tĩnh không theo phân cấp đường sông.
- Cao độ thiết kế quy định như sau:
+ Cao độ san lấp: ≥+2m (cao độ Hòn Dấu).
+ Độ dốc mặt đường là 2%. Mặt đường thảm bêtông nhựa nóng.
2. Chuẩn bị kỹ thuật đất cao độ san lấp cho toàn khu ≥ + 2m (cao độ Hòn Dấu).
3. Cấp nước:
- Tổng nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho toàn khu quy hoạch là 2.210m3/ngàyđêm.
- Nguồn nước: nguồn nước cung cấp cho khu quy hoạch được lấy từ nguồn nước mặt của kênh Nàng Mau và sử dụng trạm cấp nước hiện hữu của Tân Bình giáp ranh khu quy hoạch.
- Mạng lưới cấp nước bao gồm: bố trí tuyến ống truyền tải chính Æ500 chạy dọc từ nhà máy nước dẫn đến đấu nối vào các tuyến ống truyền tải chính Æ300 theo trục đường chính đô thị. Ngoài ra, còn bố trí các tuyến ống phân phối Æ100 chạy đến các tuyến đường trong đô thị để phục vụ nhu cầu dùng nước cho tất cả các khu vực trong đô thị. Áp lực cấp nước cho điểm bất lợi nhất là 10m.
4. Thoát nước mưa:
- Dùng phương pháp phân chia lưu vực để tính toán cho từng đoạn ống, từng tuyến ống và cho cả hệ thống thoát nước.
- Nước mưa là loại nước thải quy ước sạch, được thiết kế theo giải pháp tạo độ dốc cho nước tự chảy theo hướng thoát ra các kênh rạch gần nhất.
- Hình thức thoát nước là thoát trong hệ thống cống kín, được bố trí dưới vỉa hè dọc theo các đường giao thông, cống sử dụng là cống bê tông cốt thép đúc sẵn.
- Hình thức hố ga, cửa xả nước: trên từng tuyến ống có đặt những hố ga có nắp đan đậy và lưới chắn rác, lọc cát,... nhằm thu hết nước bề mặt và nước trong lưu vực tính toán, đảm bảo thoát nước mưa trong thời gian ngắn, không gây hiện tượng ngập úng cục bộ.
5. Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt:
- Tổng lưu lượng nước thải của toàn khu tính đến năm 2030 khoảng 1.768m3/ngàyđêm.
- Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh phải được xử lý qua bể tự hoại đúng quy cách trước khi xả vào cống thoát nước thải chung của khu vực.
- Nước thải y tế được xử lý cục bộ trước khi đưa vào hệ thống thoát nước thải chung.
- Hình thức thoát nước: nước thải được thu gom và vận chuyển trong hệ thống ống kín đặt dưới vỉa hè và dẫn đến khu xử lý nước thải tập trung được đặt ngoài ranh quy hoạch đô thị. Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn loại A theo quy định hiện hành thì mới xả ra kênh rạch.
- Hình thức hố ga, cửa thu nước: trên từng tuyến ống có đặt những hố ga theo cự ly tập trung nước thích hợp để thu gom nước và bảo trì, sửa chữa khi gặp sự cố.
- Khi xây dựng nhà ở, phải có phương án đấu nối đường ống thoát nước thải sinh hoạt vào hệ thống thoát nước thải chung của khu vực để thu gom đến khu vực xử lý nước thải tập trung của khu vực.
6. Quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường:
- Tại các khu trung tâm thị trấn và dọc theo các trục đường giao thông cần bố trí các thùng rác ở vị trí thích hợp để thu gom rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình, công trình công cộng nhằm đưa đến điểm trung chuyển rác tập trung được bố trí tại các trung tâm đơn vị ở. Hàng ngày có xe chuyên dụng đến nhận rác và chuyển đến bãi rác tập trung để xử lý.
- Bãi rác: hiện tại rác được tập kết và vận chuyển đến bãi rác ngay tại thị trấn Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp. Tương lai sẽ di dời về bãi rác được quy hoạch tại xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp.
- Nghĩa trang nhân dân được sử dung chung tại các khu vực lận cận.
- Rác y tế được đốt bằng lò đốt rác y tế.
7. Cấp điện:
a) Nguồn điện sử dụng: dùng nguồn điện lưới quốc gia từ trạm biến áp 110/22kV đặt tại khu trung tâm thị trấn. Từ trạm này có các tuyến dây trung thế truyền tải điện 22kV để cấp điện cho toàn đô thị.
b) Tuyến trung thế 22kV:
- Để đảm bảo mỹ quan và an toàn trong khu vực nói riêng và cho đô thị nói chung vì vậy tuyến trung áp được thiết kế đi ngầm. Các xuất tuyến được bố trí thành mạng dọc theo các trục lộ giao thông.
- Tuyến trung thế mới được đấu nối với tuyến trung thế hiện hữu 22kV nằm dọc theo các trục đường trong khu quy hoạch tạo thành mạch vòng kín thông qua các máy cắt trung thế và vận hành hở.
- Dây trung thế sử dụng dây lõi đồng có lớp cách điện phù hợp với điều kiện đặt ngầm (có thể sử dụng cáp XLPE 22kV, tối đa 24kV), tiết diện 240mm2, 150mm2, 95mm2, màn chắn lõi cáp bằng vật liệu phi kim loại, bao gồm lớp hợp chất bán dẫn ép bên trên lớp băng bán dẫn, mỗi lõi cáp được bọc cách điện bằng XLPE, lớp vỏ bọc ngoài chung cho cả 3 pha được làm bằng nhựa PVC.
- Dây được đặt dọc theo các trục đường trong các ống bảo vệ được chôn sâu trong đất từ 0,8 - 1m so với mặt đường. Phía trên cáp cần có lớp bảo vệ cáp và báo hiệu cáp ngầm. Tại các vị trí đấu nối cáp cần sử dụng các đầu nối cáp an toàn.
- Trong quá trình thiết kế và thi công phải tuân thủ theo quy chuẩn ngành và khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các đường ống kỹ thuật và đường dây thông tin.
c) Tuyến hạ áp ngầm: sử dụng cáp đồng bọc chống thấm, cách điện Cu/XLPE/PVC. Cáp luồn trong ống nhựa PVC chịu lực và đặt trong hộp kỹ thuật cung cấp đến các tủ phân phối thứ cấp trong khu vực. Tủ điện phân phối có kích thước 500x800x350 dày 1,5mm được sơn phủ tĩnh điện, tủ được phân bố với khoảng cách trung bình từ 30 - 40m. Móng tủ bằng bê tông có kích thước 600x300x350 tại mỗi tủ đều lắp sẵn ống nhựa PVC Ø114 dài khoảng 1m chờ phục vụ cho công tác đấu nối nhánh rẽ từ tủ phân phối vào nhà, mỗi tủ phân phối phải sử dụng 1 cọc tiếp đất Ø16 dài 2,4m kết hợp với cáp đồng trần C25mm2 nối vỏ tủ để bảo vệ chống giật. Rãnh cáp phù hợp với từng mạch cáp đơn 1, 2, 3. Cáp luồn trong ống PVC chôn trực tiếp trong đất khoảng 0,85m có lót cát đệm nylon báo hiệu và gạch làm dấu.
- Khi thực hiện đấu nối vào hệ thống tủ phân phối điện thì phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý và phải đảm bảo an toàn khi thực hiện đấu nối.
d) Tuyến chiếu sáng:
- Nguồn điện cung cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị: từ tủ điện hạ thế.
- Chiếu sáng đường phố bằng đèn cao áp, ánh sáng vàng cam, có công suất từ 150 - 250W. Hệ thống chiếu sáng phải đảm bảo độ rọi tối thiểu trên mặt đường lớn hơn hoặc bằng 5lux, độ rọi trên vỉa hè lớn hơn hoặc bằng 3lux và được sử dụng hoạt động theo hai chế độ đóng ngắt 50% vào giờ cao điểm hoặc có thể điều chỉnh theo mùa.
- Các đèn chiếu sáng được đặt trên trụ bát giác có độ cao 8 - 9m và được bố trí dọc theo các tuyến đường. Trụ đèn được đặt sát mép trong gờ bó vỉa, có khoảng cách trung bình từ 25 - 35m.
- Chiếu sáng công viên, vườn hoa sử dụng loại trụ đèn trang trí có kiểu dáng phù hợp với cảnh quan, kiến trúc để tăng mỹ quan cho khu vực.
e) Trạm biến áp:
- Trạm biến áp được thiết kế theo kiểu trạm treo giàn và trạm hợp bộ. Các trạm được đặt gần với trung tâm phụ tải ở những nơi thích hợp, tránh gây cản trở giao thông và gây nguy hiểm cho người.
- Bảo vệ trạm phía trung thế bằng FCO và chống sét van, phía hạ thế bằng aptomát.
- Trạm phải được nối đất an toàn với điện trở nối đất ≤ 4Ω.
- Số trạm biến áp cần đặt cho toàn khu quy hoạch là 4 trạm, có công suất 3.000kVA.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Mọi tổ chức và cá nhân có hoạt động xây dựng trong phạm vi của đồ án Quy hoạch chung đô thị Kinh Cùng có trách nhiệm thi hành Quy định này.
Mọi hành vi vi phạm Quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Giao UBND huyện Phụng Hiệp chịu trách nhiệm công bố Quy định này và hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai quản lý quy hoạch xây dựng theo đúng quy định.
Điều 15. Quy định này được ban hành và lưu trữ tại UBND tỉnh Hậu Giang, Sở Xây dựng, UBND huyện Phụng Hiệp, UBND thị trấn Kinh Cùng, UBND xã Tân Bình, UBND xã Hòa Mỹ.
Điều 16. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần phản ánh kịp thời về cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 11/08/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010