Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Số hiệu: | 1015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Giàng Thị Hoa |
Ngày ban hành: | 17/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1015/QĐ-UBND |
Điện Biên Phủ, ngày 17 tháng 8 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số: 05/2003/BKH ngày 22/5/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ;
Căn cứ Nghị định số: 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số: 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư số: 04/2009/TT-BVHTT ngày 16/12/2009 của Bộ VHTT&DL về việc Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số: 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ;
Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương và các bản Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh đã được UBND cùng cấp thẩm định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tại Tờ trình số: 42/TTr-SVHTTDL ngày 18/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Phê duyệt “Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau:
- Quy hoạch các điểm kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường nhằm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ văn hoá, tạo điều kiện quản lý tốt các hoạt động này và xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hóa cho mọi người; kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình và thuần phong mỹ tục; nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân; ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Quy hoạch phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2010-2020 và Quy hoạch phát triển các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020; phù hợp với nhu cầu, điều kiện phát triển du lịch, sinh hoạt văn hoá, vui chơi giải trí của mọi tầng lớp nhân dân và du khách đến tham quan tại Điện Biên.
- Quy hoạch phải phù hợp với mật độ dân cư, cơ sở vật chất hạ tầng hiện có và phát triển trong tương lai của tỉnh; đáp ứng yêu cầu hội nhập, tiếp cận được văn hoá hiện đại, giữ gìn bảo tồn, phát triển bản sắc văn hoá dân tộc, tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng.
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke, vũ trường; các khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi, giải trí, câu lạc bộ và nhà văn hóa có hoạt động karaoke, vũ trường.
- Hoạt động karaoke ở hộ gia đình, các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và câu lạc bộ khiêu vũ phục vụ nội bộ không có mục đích kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy hoạch này nhưng khi hoạt động phải thực hiện quy định tại các văn bản hiện hành có liên quan.
1. Nguyên tắc:
- Hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường là loại hình kinh doanh có điều kiện. Việc phát triển cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn của từng huyện, thị xã và thành phố phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương từ nay đến năm 2020, bao gồm các yếu tố về số lượng và mật độ dân số, trong đó chú trọng đến các yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần của nhân dân ở từng khu vực khác nhau; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Quy hoạch karaoke, vũ trường phải đi đôi với việc tăng cường quản lý Nhà nước và đề cao trách nhiệm các ngành, các cấp chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội đối với việc quản lý hệ thống dịch vụ văn hóa; đồng thời, đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa theo đúng định hướng của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Điều kiện kinh doanh hoạt động văn hoá nhà hàng karaoke, vũ trường phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành; Nghị định số: 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Thông tư số: 04/2009/TT-BVHTT ngày 16/12/2009 của Bộ VHTTDL về việc Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số: 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
- Do tình hình thực tế ở Điện Biên nên điều kiện kinh doanh karaoke về diện tích phòng, khoảng cách từ địa điểm kinh doanh đến các di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước sẽ được xem xét trên cơ sở kết quả thẩm định của đoàn kiểm tra liên ngành để có những điều chỉnh cho phù hợp với địa bàn và chủ hộ kinh doanh phải có cam kết thực hiện, cụ thể:
+ Trên địa bàn toàn tỉnh: đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke đã được Sở Văn hóa và Thông tin tỉnh Điện Biên (nay là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên) cấp giấy phép hoạt động trước ngày 31/5/2005 nếu tiếp tục có nhu cầu đề nghị được cấp lại và có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 30 của Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số: 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ xem xét, cấp lại.
+ Đối với các tổ chức, hộ kinh doanh có nhu cầu cấp mới hoạt động karaoke, vũ trường thì phải tuân thủ đúng theo các quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động karaoke, vũ trường. Riêng đối với địa bàn khu vực thị trấn, thị tứ và xã của tỉnh: ngoài việc tuân thủ các điều kiện theo qui định của pháp luật thì điều kiện về diện tích sử dụng phòng karaoke được qui định từ 16m2 trở lên và khoảng cách từ địa điểm hoạt động karaoke đến di tích lịch sử, văn hóa, các cơ quan hành chính nhà nước là từ 150m trở lên.
+ Đối với hoạt động vũ trường phải tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quy hoạch cụ thể:
a) Hoạt động karaoke:
Hoạt động karaoke được quy hoạch như sau (Có thể điều chỉnh cho phù hợp theo từng giai đoạn):
* Thành phố Điện Biên Phủ: 61 điểm (trong đó giữ nguyên hiện trạng 10 điểm kinh doanh karaoke đang hoạt động trên địa bàn):
+ Phường Him Lam: 08 điểm
- Khu du lịch hồ Huổi Phạ - Tổ dân phố 01 thuộc đường ASEAN: 02 điểm.
- Tổ dân phố 02, 08, 13 thuộc đường 7/5, mỗi tổ dân phố: 02 điểm.
+ Phường Noong Bua: 03 điểm
Khu tái định cư mới Noong Bua thuộc Tổ dân phố 04, 05, 06, nằm trên đường 36m đang quy hoạch (chưa có tên đường) trục đường chính là đường Hoàng Công Chất, mỗi tổ dân phố: 01 điểm.
+ Phường Thanh Bình: 08 điểm
Tổ dân phố 01, 02, 03, 04, 05, 10, 11, 14 nằm trên đường Lò Văn Hặc, mỗi tổ dân phố: 01 điểm.
+Phường Nam Thanh: 04 điểm
Khu đô thị ven sông thuộc bản Hoong En, bản Noong Chứn, các tổ dân phố 03, 05, 07, 11; đường quy hoạch 15m (chưa có tên đường), trục đường chính 7/5, mỗi tổ dân phố: 01 điểm.
+ Phường Tân Thanh: 17 điểm
- Khu tổ dân phố 03, 08, 17, 18, 19, 20, 21, 22 thuộc đường Trường Chinh, mỗi tổ dân phố: 02 điểm.
- Tổ dân phố 05 thuộc đường vào công trường 05 - 06, trục đường chính đường Lê Trọng Tấn: 01 điểm.
+ Phường Mường Thanh: 07 điểm
- Tổ đân phố 05 đường 7/5: 01 điểm.
- Tổ dân phố 09, 12, 17 đường Nguyễn Chí Thanh: mỗi tổ 02 điểm.
+ Phường Thanh Trường: 04 điểm
- Tổ 15, 16, mỗi tổ 02 điểm.
* Thị xã Mường Lay:
- Phường Sông Đà và Na Lay 12 điểm:
+ Khu Chi Luông: trung tâm chính trị 02 điểm.
+ Khu Nậm Cản: trung tâm giáo dục và du lịch sinh thái: 03 điểm.
+ Khu Cơ khí: trung tâm thương mại, giáo dục, y tế: 04 điểm.
+ Khu Đồi Cao: trung tâm dịch vụ thương mại và kinh tế cảng: 02 điểm.
- Xã Lay Nưa: 02 điểm tại trung tâm đô thị mở rộng.
* Huyện Tuần Giáo: 30 điểm
- Khu vực thị trấn 16 điểm
+ Khối 20/7, Tân Thủy, Thắng Lợi, Sơn Thủy, Đoàn Kết mỗi khối 01 điểm.
+ Khối Trường Xuân, Tân Tiến, Đồng Tâm mỗi khối 02 điểm.
+ Khối Tân Giang 05 điểm.
- Khu vực các xã, thị tứ 14 điểm:
+ Các xã Quài Tở, Quài Cang, Quài Nưa, Chiềng Sinh, Mùn Chung, Mường Mùn mỗi xã 02 điểm.
+ Các xã Phình Sáng, Tỏa Tình mỗi xã 01 điểm.
* Huyện Điện Biên: 25 điểm
- Trung tâm huyện: 02 điểm.
- Khu vực các xã 23 điểm:
+ Xã Sam Mứn, thị tứ Bản Phủ, Thanh Hưng, Thanh Luông mỗi xã 02 điểm.
+ Các xã: Mường Lói, Mường Nhà, Mường Phăng, Mường Pồn, Na Ư, Nà Nhạn, Noong Hẹt, Noong Luống, Núa Ngam, Pa Thơm, Thanh An, Thanh Chăn, Thanh Nưa, Thanh Xương, Thanh Yên, mỗi xã 01 điểm.
* Huyện Mường Chà: 20 điểm
- Khu vực thị trấn 06 điểm.
- Khu vực các xã 14 điểm.
* Huyện Điện Biên Đông: 25 điểm
- Khu vực thị trấn 10 điểm.
- Khu vực các xã 15 điểm:
+ Xã Mường Luân, Phì Nhừ: mỗi xã 02 điểm.
+ Các xã Na Son, Pú Nhi, Luân Giói, Keo Lôm, Chiềng Sơ, Phình Giàng, Pú Hồng, Háng Lìa, Xa Dung, Noong U, Tìa Dình mỗi xã 01 điểm.
* Huyện Mường Ảng: 21 điểm
- Khu vực thị trấn 11 điểm:
- Khu vực các xã 10 điểm:
+ Xã Búng Lao, Ẳng Tở, Mường Đăng mỗi xã 3 điểm.
+ Xã Ẳng Nưa 01 điểm.
* Huyện Tủa Chùa: 26 điểm
- Khu vực thị trấn 8 điểm:
- Khu vực các xã 18 điểm.
* Huyện Mường Nhé: 26 điểm
- Khu vực thị trấn 11 điểm, bố trí theo các tuyến đường: 15m, 18m, 32m
- Khu vực các xã 15 điểm, mỗi xã 01 điểm tại trung tâm xã.
b) Hoạt động vũ trường:
- Thành phố Điện Biên Phủ: 02 điểm tại khu vui chơi giải trí phường Thanh Bình (khu công viên đa chức năng ven sông Nậm Rốm).
- Huyện Điện Biên 02 điểm tại trung tâm huyện và thị tứ Bản Phủ.
- Huyện Tuần Giáo 01 điểm tại trung tâm huyện.
1. Công tác thông tin tuyên truyền:
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến Nghị định số: 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Thông tư số: 04/2009/TT-BVHTT ngày 16/12/2009 của Bộ VHTTDL về việc Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số: 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép với các hình thức hoạt động tuyên truyền khác để mọi người có nhận thức rõ về loại hình dịch vụ này, tham gia hoạt động với đúng nghĩa của hoạt động văn hoá.
- Tuyên truyền và thông báo công khai Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tăng cường quản lý nhà nước:
- Các cơ quan chức năng của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện theo đúng chức năng cơ quan quản lý về chuyên môn, UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý về hành chính trên địa bàn tiến hành hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Việc cấp lại và cấp mới đối với các cơ sở phải tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020.
- Việc tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh karaoke, vũ trường theo cơ chế một cửa liên thông và thực hiện phân cấp như sau:
+ Đối với doanh nghiệp: Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, liên thông với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
+ Đối với hộ kinh doanh cá thể: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thẩm định các điều kiện trên cơ sở Quy hoạch đã phê duyệt sau đó gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xin cấp giấy phép hoạt động, sau đó Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Đội kiểm tra liên ngành phối hợp Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm tra hoạt động karaoke, vũ trường theo quy định.
3. Phân công trách nhiệm:
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý hoạt động karaoke, vũ trường và chủ trì phối hợp tổ chức thực hiện Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020; tiến hành cấp phép theo quy định hiện hành của Nhà nước; chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh và UBND cấp huyện để tổ chức hướng dẫn, giám sát, thanh tra, kiểm tra, thẩm định việc thực hiện cấp giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh; hàng năm báo cáo việc thực hiện Quy hoạch về UBND tỉnh, trên cơ sở đó đề xuất việc điều chỉnh Quy hoạch nếu thấy bất hợp lý.
- Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố; chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã trong việc hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động karaoke, vũ trường thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội và tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo quy định của Bộ Công an và xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: chủ trì phối hợp với các ngành chức năng và UBND cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng lao động, tăng cường công tác phối hợp thanh, kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- UBND các huyện, thị xã và thành phố: trên cơ sở quy hoạch được duyệt, chỉ đạo các phòng, đơn vị, các lực lượng và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện việc quy hoạch theo hướng dẫn của các ngành chức năng, tăng cường công tác thanh, kiểm tra các địa điểm kinh doanh karaoke, vũ trường và thực hiện đúng theo quy hoạch được duyệt; chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin duy trì chế độ báo cáo định kỳ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tình hình hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn theo quản lý ngành.
Điều 3.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 11/11/2009
Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 21/06/2006