Quyết định 1007/QĐ-BXD năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: 1007/QĐ-BXD Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành: 09/10/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1007/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KINH TẾ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Viện Kinh tế xây dựng là đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện các chức năng: nghiên cứu chiến lược và cơ chế, chính sách Vụ kinh tế và thị trường phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, hợp tác quốc tế và thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công.

Viện Kinh tế xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Nghiên cứu chiến lược, các cơ chế, chính sách về kinh tế và thị trường để thực hiện mục tiêu phát triển; trực tiếp hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng trên các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công.

2. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ quản lý về kinh tế và thị trường thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo các chương trình, kế hoạch, dự án được Nhà nước hoặc Bộ Xây dựng giao, hoặc theo đặt hàng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

3. Nghiên cứu, đề xuất các mô hình tổ chức và hoạt động, mô hình quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; nghiên cứu, đề xuất các chế độ, chính sách áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Xây dựng.

4. Nghiên cứu tính chất, đặc điểm các loại hình công trình, các sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị làm cơ sở đề xuất các cơ chế, chính sách hướng dẫn lập và quản lý chi phí trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng (bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành); thi tuyển và tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; đầu tư xây dựng (bao gồm: tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, giá xây dựng công trình, độ dài thời gian xây dựng công trình, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng, quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, phương pháp đo bóc khối lượng công trình, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng, bảo trì công trình xây dựng); các dịch vụ tiện ích trong khu đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, duy trì cây xanh đô thị; dịch vụ nghĩa trang, xây dựng công trình ngầm đô thị).

5. Nghiên cứu phương pháp và xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí về: quy hoạch xây dựng; đầu tư xây dựng; dịch vụ đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; dịch vụ nhà ở và công sở để trình Bộ Xây dựng công bố hoặc Viện công bố theo quy định của pháp luật.

6. Điều tra, đánh giá tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư, kinh doanh nhà ở và bất động sản; đề xuất các cơ chế, chính sách về kinh tế - tài chính trong đầu tư phát triển, quản lý khai thác nhà ở, công sở và kinh doanh bất động sản; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, kinh doanh bất động sản, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực nhà ở và công sở; xây dựng các tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình phát triển thị trường nhà ở và thị trường bất động sản; biên soạn phương pháp và xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư phát triển nhà ở, công sở và thị trường bất động sản; phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ, giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội; phương pháp định giá bất động sản; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản.

7. Nghiên cứu, đề xuất các quy định về điều kiện năng lực của các chủ thể có liên quan đến lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; cấp và quản lý chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.

8. Nghiên cứu, đánh giá về tình hình phát triển các loại thị trường (thị trường xây dựng, thị trường lao động, thị trường khảo sát xây dựng, thị trường máy và thiết bị thi công xây dựng, thị trường dịch vụ kỹ thuật, thị trường vốn, thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động sản); phân tích, dự báo các yếu tố cơ bản tạo ra sự biến động và xu hướng phát triển của thị trường; đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị trường.

9. Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngành Xây dựng; đề xuất các mô hình, tiêu chí đánh giá, giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng.

10. Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin, tư liệu về kinh tế và thị trường; tổ chức quản lý, xuất bản Tạp chí Kinh tế xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và đáp ứng yêu cầu của thị trường.

11. Tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc ngành Xây dựng.

12. Nghiên cứu, biên soạn chương trình khung và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về kinh tế và thị trường để nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành Xây dựng và phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề trong hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt động kinh doanh bất động sản; đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo quy định của pháp luật.

13. Thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

14. Thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm:

14.1. Tư vấn lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thẩm tra thiết kế, giám sát thi công xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng;

14.2. Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm tra tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng; xác định suất vốn đầu tư xây dựng công hình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình; xác định định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng; đo bóc khối lượng công hình; lập, thẩm tra dự toán công trình; lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng; kiểm soát chi phí xây dựng công trình; lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; định giá và kiểm toán đầu tư xây dựng và các công việc khác về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

14.3. Tư vấn đề xuất nguồn tài chính phát triển đô thị; tư vấn lập và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng, dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ đô thị, dịch vụ nhà ở và công sở; dịch vụ bất động sản; tư vấn đầu tư, môi giới, đấu giá bất động sản; tư vấn lập và thẩm tra dự án đầu tư bất động sản, định giá tài sản doanh nghiệp, định giá bất động sản, chỉ số giá bất động sản; các công việc tư vấn khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

15. Báo cáo định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

16. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.

17. Quản lý tài chính, tài sản được giao, quản lý các hoạt động có thu của Viện theo quy định cùa pháp luật và của Bộ Xây dựng.

18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng

1. Các đơn vị trực thuộc:

1.1. Văn phòng;

1.2. Phòng Nghiên cứu Chiến lược và cơ chế quản lý kinh tế ngành (gọi tắt là Phòng Cơ chế);

1.3. Phòng Nghiên cứu Giá và thị trường xây dựng (gọi tắt là Phòng Giá xây dựng);

1.4. Phòng Nghiên cứu Chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật (gọi tắt là Phòng Định mức);

1.5. Phòng Nghiên cứu Kinh tế đầu tư xây dựng (gọi tắt là Phòng Đầu tư);

1.6. Phòng Nghiên cứu Kinh tế phát triển đô thị (gọi tắt là Phòng Đô thị);

1.7. Phòng Nghiên cứu Kinh tế hạ tầng kỹ thuật (gọi tắt là Phòng Hạ tầng);

1.8. Phòng Nghiên cứu Kinh tế xây dựng nước ngoài (gọi tắt là Phòng Nước ngoài);

1.9. Phòng Kế hoạch và quản lý khoa học;

1.10. Phòng Tài chính - Kế toán;

1.11. Trung tâm Thông tin;

1.12. Trung tâm Đào tạo và hợp tác quốc tế;

1.13. Trung tâm Tư vấn kinh tế đầu tư xây dựng;

1.14. Trung tâm Tư vấn định giá và kiểm toán đầu tư xây dựng;

1.15. Trung tâm Kinh tế xây dựng miền Trung;

1.16. Phân viện Kinh tế xây dựng miền Nam;

1.17. Viện Kinh tế nhà ở và thị trường bất động sản;

1.18. Tạp chí Kinh tế xây dựng.

Các Viện, Phân viện và Trung tâm trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng là các đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc. Tuỳ theo năng lực hoạt động và yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ, các Viện, Phân viện, Trung tâm trực thuộc Viện được khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng và các quy định của pháp luật.

Các đơn vị trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng có cấp trưởng, một số cấp phó và các viên chức chuyên môn nghiệp vụ.

Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định.

2. Lãnh đạo Viện Kinh tế xây dựng:

2.1. Viện Kinh tế xây dựng có Viện trưởng và các Phó viện trưởng;

2.2. Viện trưởng và Phó viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của Đảng và pháp luật;

2.3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng, Viện trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch công tác, xác định nhu cầu biên chế của Viện cho từng giai đoạn; xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Viện trình Bộ trưởng phê duyệt; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong Viện Kinh tế xây dựng và báo cáo Bộ trưởng;

2.4. Viện trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng theo quy định của Đảng, pháp luật và phân cấp của Bộ;

2.5. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện; Phó viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Đảng ủy Bộ Xây dựng;
- Công đoàn Xây dựng Việt Nam;
- Công đoàn Cơ quan Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCCB (3b).

BỘ TRƯỞNG




Trịnh Đình Dũng