Quyết định 10/2016/QĐ-TTg thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
Số hiệu: 10/2016/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 03/03/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 14/03/2016 Số công báo: Từ số 223 đến số 224
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2016/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN

Căn cứ Luật Tchức chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;

Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ vquản , bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;

Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản cảng biển và luồng hàng hải;

Theo đnghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cảng bin do Bộ đội Biên phòng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, đồn Biên phòng cửa khẩu cảng và trạm Biên phòng cửa khẩu cảng thuộc đồn Biên phòng (sau đây gọi chung là Biên phòng cửa khẩu cảng);

b) Chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyn trưởng hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi chung là người làm thủ tục); các tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài có liên quan trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;

c) Tàu, thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng (bao gồm cả các tàu thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi; tàu biển nước ngoài được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép vận tải nội địa; tàu, thuyền thuộc sở hữu của Việt Nam mang cờ quốc tịch nước ngoài);

d) Tàu, thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu, thuyền vận chuyển chất phóng xạ; tàu, thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển, khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác về môi trường trong vùng bin Việt Nam sau khi có giy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu, thuyền đến cảng.

2. Quyết định này không áp dụng đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tàu, thuyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt Nam; tàu cá Việt Nam; tàu, thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa; tàu, thuyền nước ngoài vì lý do khẩn cấp xin vào tránh, trú bão hoặc bị tai nạn.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là thủ tục biên phòng điện t) là các thủ tục biên phòng, trong đó người làm thủ tục khai báo và Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận, xử lý, trao đi thông tin và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Thủ tục quá cảnh, chuyển cảng chỉ áp dụng cho tàu thuyền nước ngoài.

Thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh áp dụng chung cho cả tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài.

2. Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là Cổng thông tin) là điểm truy cập trên môi trường mạng, tích hợp các thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phục vụ cho việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.

3. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển là hệ thống thiết bị phần mềm và cơ sở dữ liệu do Bộ đội Biên phòng quản lý tập trung, thng nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.

4. Bản khai điện tử là biểu mẫu tờ khai dưới dạng điện tử mà người làm thủ tục phải khai báo khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.

5. Hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là hsơ điện tử) là tập hợp các bản khai điện tử mà người làm thủ tục phải khai báo khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử, bao gồm: Bản khai chung; Danh sách thuyn viên; Danh sách hành khách (nếu có); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có); Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).

6. Khai báo thủ tục biên phòng điện tử là việc người làm thủ tục sử dụng mạng internet thực hiện khai báo các bản khai điện tử và gửi hồ sơ điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng qua cổng thông tin.

7. Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng sử dụng mạng internet và mạng nội bộ để tiếp nhận, kiểm tra, xử lý thông tin, gửi thông báo kết quả hoàn thành thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin.

8. Hồ sơ giấy là tập hp các loại giấy tờ mà người làm thủ tục phải nộp và xuất trình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

9. Từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng gửi thông báo cho người làm thủ tục về việc chuyển hình thức thực hiện thủ tục biên phòng qua Cổng thông tin sang hình thức kiểm tra, thực hiện thủ tục biên phòng trực tiếp tại tàu, thuyền.

10. Tàu, thuyền chuyển cảng là tàu, thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài (bao gồm cả tàu, thuyền thuộc sở hữu của Việt Nam mang cờ quốc tịch nước ngoài) đã làm thủ tục nhập cảnh tại một cảng biển của Việt Nam sau đó di chuyển đến một cảng biển khác trong nước.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

Phải đảm bảo sự bình đẳng, an toàn, công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch điện tử và xuất nhập cảnh và phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.

Điều 5. Xác nhận hoàn thành và từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng trên cơ sở khai báo thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục.

2. Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử vì các lý do:

a) Quốc phòng, an ninh;

b) Các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

c) Tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật;

d) Người làm thủ tục khai báo thủ tục biên phòng điện tử không đầy đủ, không chính xác.

Điều 6. Nội dung thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

1. Thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện 24/24 giờ hàng ngày. Khi Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, người làm thủ tục thực hiện khai báo các bản khai điện tử và gửi hồ sơ điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng, tiếp nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo các quy định về thủ tục điện tử đối với tàu, thuyền vào rời cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.

Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố (thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền kết nối tại hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển bị hỏng, bị lỗi), người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin.

2. Khuôn dạng các bản khai điện tử do Bộ Quốc phòng quy định. Nội dung các bản khai điện tử phải thống nhất với nội dung các bản khai giấy theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý cảng biển và luồng hàng hải và các bản khai tương ứng đăng tải trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

3. Tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đến sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử và thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển:

a) Được phép thực hiện các hoạt động phục vụ xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch;

b) Thuyền viên thuộc tàu, thuyền đó được phép đi bờ ngay sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng. Việc đi bcủa thuyn viên thực hin theo các quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và  Điều 18 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng bin.

4. Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, tàu, thuyền xuất cảnh, chuyển cảng đi

a) Tiếp tục được thực hiện các hoạt động phục vụ xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch cho đến khi rời cảng;

b) Trường hợp có sự thay đổi về thuyền bộ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam phải xử lý thì phải làm lại thủ tục biên phòng. Tàu, thuyền chỉ được phép rời cảng khi mọi vn đ liên quan đến con tàu, thuyn viên, hành khách, hàng hóa đã được xử lý, giải quyết xong.

5. Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quyết định này như sau:

a) Đối với tàu, thuyền nhập cảnh:

- Giấy tờ phải nộp (01 bản chính): Bản khai chung; Danh sách thuyền viên; Danh sách hành khách (nếu có); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có); Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).

- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).

b) Đối với tàu, thuyền xuất cảnh:

- Giấy tphải nộp (01 bản chính): Bản khai chung; Danh sách thuyền viên (nếu có thay đi so với khi nhập cảnh); Danh sách hành khách (nếu có thay đi so với khi nhập cảnh); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có thay đi so với khi nhập cảnh).

- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyn viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).

c) Đối với tàu, thuyền quá cảnh: Tại cửa khẩu cảng nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này, tại cửa khẩu cảng xuất cảnh thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này.

d) Sau khi Cổng thông tin áp dụng chữ ký điện tử, người làm thủ tục sử dụng chữ ký điện tử không phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giy tờ: Bản khai chung, Danh sách thuyền viên, Danh sách hành khách, Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ; Bản khai người trốn trên tàu.

Đối với các loại giấy tờ phải xuất trình (Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách), người làm thủ tục thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quyết định này.

6. Trường hợp người m thủ tục phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung, thông tin phải khai báo theo quy định nhưng phát sinh sau thời điểm đã nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục được phép sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử theo thời hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quyết định này nhưng phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu cảng.

7. Trường hợp không thể thực hiện thủ tục biên phòng điện tử do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển có sự cố (thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền kết nối tại hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển bị hỏng, bị lỗi):

a) Biên phòng cửa khẩu cảng phải thông báo cho người làm thủ tục bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử để làm thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền đến, rời cảng theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

b) Người làm thủ tục khai báo, nộp bản khai giấy; Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 Quyết định này.

Đối với tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh đến cảng, chuyển cảng đến, người làm thủ tục được sửa chữa, bổ sung hồ sơ giấy theo quy định như đối với hồ sơ điện tử.

c) Sau khi Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng, hoạt động của tàu, thuyền, thuyền viên thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều này.

d) Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải (hoặc văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải), chuyển sang thực hiện thủ tục trực tiếp tại tàu vì các lý do: Quốc phòng, an ninh; các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hi, phòng ngừa ô nhim môi trường; tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật; người làm thủ tục khai báo các loại giấy tờ không đầy đủ, không chính xác.

Điều 7. Địa điểm, thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

1. Địa điểm

a) Người làm thủ tục khai báo và nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử tại bất kỳ nơi nào có thể truy cập internet;

b) Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng; tiếp nhận hồ sơ giấy tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải (hoặc văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải).

2. Thời hạn

a) Thời hạn khai báo và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử; nộp và xuất trình hồ sơ giấy:

- Chậm nhất 04 (bốn) giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 (hai) giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến rời cảng, người làm thủ tục phải khai báo thủ tục biên phòng điện tử. Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử được xác định từ thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử qua Cổng thông tin.

Chậm nhất 01 (một) giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tlà thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin;

- Đối với tàu, thuyền nhập cảnh; tàu, thuyền quá cảnh đến cảng, chậm nhất 10 (mười) giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

Đối với tàu, thuyền xuất cảnh; tàu, thuyền quá cảnh rời cảng, chậm nhất ngay trước khi tàu, thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

- Đối với tàu, thuyền thời gian neo đậu tại cảng dưới 24 (hai bốn) giờ, không thay đổi về thuyền viên, hành khách (nếu có), người làm thủ tục được phép khai báo thủ tục xuất cảnh cho tàu, thuyền ngay sau khi khai báo thủ tục nhập cảnh; nộp, xuất trình hồ sơ giấy của thủ tục nhập cảnh và thủ tục xuất cảnh cho Biên phòng cửa khẩu cảng một lần.

b) Thời hạn gửi và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung:

- Chậm nhất 02 (hai) giờ sau khi đến cảng kể từ thời điểm neo đậu an toàn tại cảng, đối với tàu, thuyền nhập cnh, quá cảnh, chuyển cảng, người làm thủ tục phải gửi hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung cho Biên phòng cửa khẩu cảng. Chậm nhất 30 (ba mươi) phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung.

- Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi rời cảng đối với tàu, thuyền xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng, người làm thủ tục phải gửi hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung cho Biên phòng cửa khẩu cảng. Chậm nhất ngay trước khi tàu, thuyền rời cảng, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung.

c) Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển có sự cố:

- Chậm nhất 02 (hai) giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến, rời cảng, người làm thủ tục khai báo, nộp các loại giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

Chậm nhất 01 (một) giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng.

- Chậm nhất 10 (mười) giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, chậm nhất 02 (hai) giờ trước khi tàu thuyền dự kiến rời cảng người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

1. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan; phối hợp với Ban chỉ đạo thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của Chính phủ trong triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử và tích hợp thủ tục biên phòng điện tử cảng bin với Hệ thống một cửa quốc gia.

b) Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử, các mẫu biểu trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển và các mẫu biểu bổ trợ liên quan phù hợp với Công ước tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (Công ước Fal 65); sửa chữa, bổ sung trong khai báo hồ sơ biên phòng điện tử; công tác kiểm tra, giám sát, cấp các loại giấy phép cho người, phương tiện ra vào, hoạt động tại khu vực cửa khẩu cảng biển; bảo mật thông tin; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo; cấp tài khoản truy cập cho người làm thủ tục để truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử; hướng dẫn thực hiện các vấn đề phát sinh, trong quá trình hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia.

c) Đề xuất, ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình, kinh phí, cơ sở hạ tng trang thiết bị để triển khai chính thức thủ tục biên phòng điện tử trên hệ thống cảng biển toàn quốc do Bộ Quốc phòng quản lý.

d) Tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; phi hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, xử lý các vướng mc phát sinh;

đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.

e) Đảm bảo kinh phí và các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

g) Sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.

h) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng

- Xây dựng, triển khai dự án thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với Biên phòng cửa khẩu cảng; xây dựng lộ trình nâng cấp, hoàn thiện hệ thống xử dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển, áp dụng chữ ký số, loại bỏ các loại giấy tờ phải nộp trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; tổ chức đào tạo, tập huấn, bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

- Thẩm định, kiểm tra cho phép tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; cung cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin; hướng dẫn cài đặt, khai báo thông tin cho người làm thủ tục tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

- Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bin, chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

- Xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.

2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

a) Bộ Tài chính

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong thực hiện thủ tục biên phòng điện t; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thủ tục điện tử (bao gồm cả thủ tục biên phòng điện tử cảng biển) đối với tàu, thuyền đến, rời cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.

b) Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành chức năng địa phương nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Biên phòng cửa khẩu cảng triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại địa phương.

4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

a) Tổ chức, cá nhân, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng thực hiện thủ tục biên phòng điện tử phải tuân thủ các quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh; quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng biển; quản lý cảng biển và luồng hàng hải; giao dịch điện tử. Mọi hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử, được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2016.

2. Bãi bỏ Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Th trưng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh, thành phtrực thuộc Trung ương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân t
i cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN
, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b). XH

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Điều 8. Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng

Khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng, ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 4 Điều 27; điểm c khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định số 71/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các giấy tờ sau:

1. Bản khai hàng hoá nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có).

2. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 49/2017/TT-BQP

Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
...
Điều 17. Từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

1. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng ra quyết định và thông báo cho người làm thủ tục về việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử nếu có một trong các lý do quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg;

Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Quyết định từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử thực hiện theo Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Thông tư này.

3. Thông báo cho người làm thủ tục về việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử thực hiện qua Cổng thông tin hoặc bằng văn bản theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 49/2017/TT-BQP

Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
...
Chương II THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ; KIỂM TRA BIÊN PHÒNG TRONG VÀ SAU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ

Mục 1. THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ THÔNG QUA KẾT NỐI GIỮA CỔNG THÔNG TIN VÀ CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA

Điều 6. Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Điều 7. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Mục 2. THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ QUA CỔNG THÔNG TIN

Điều 8. Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin
...
Điều 9. Thời gian bắt đầu thực hiện và thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử
...
Điều 10. Biểu mẫu khai báo hồ sơ điện tử; biểu mẫu xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử
...
Điều 11. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền chuyển cảng
...
Điều 12. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu chở khách du lịch quốc tế
...
Điều 13. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi và vùng nước ngoài vùng nước cảng biển
...
Điều 14. Thực hiện thủ tục biên phòng trong trường hợp Cổng thông tin có sự cố
...
Điều 15. Sửa chữa, bổ sung hồ sơ điện tử
...
Điều 16. Hủy hồ sơ điện tử
...
Điều 17. Từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Mục 3. KIỂM TRA BIÊN PHÒNG TRONG VÀ SAU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ

Điều 18. Đối tượng kiểm tra biên phòng trong và sau khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Điều 19. Hình thức kiểm tra biên phòng trong và sau khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

Xem nội dung VB
Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài

1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:
...

đ) Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực;

Xem nội dung VB
Điều 18. Thuyền viên nước ngoài đi bờ

Trong thời gian tàu, thuyền nước ngoài neo đậu tại cửa khẩu cảng biển, thuyền viên trên tàu được phép đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu cảng biển mà tàu, thuyền neo đậu và phải có Giấy phép đi bờ do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp. Trường hợp đi ra ngoài phạm vi nói trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

Xem nội dung VB
- Nội dung này bị bãi bỏ bời Khoản 2 Điều 39 Nghị định 77/2017/NĐ-CP

Điều 39. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ...Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử quy định tại các điểm a...khoản 5 Điều 6 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Xem nội dung VB
- Nội dung này bị bãi bỏ bời Khoản 2 Điều 39 Nghị định 77/2017/NĐ-CP

Điều 39. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ...Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử quy định tại các điểm...b khoản 5 Điều 6 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2017/TT-BQP

Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
...
Điều 15. Sửa chữa, bổ sung hồ sơ điện tử

1. Người làm thủ tục được sửa chữa, bổ sung hồ sơ điện tử trong các trường hợp:

a) Phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung trong hồ sơ điện tử sau thời điểm đã nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử;

Gửi hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung cho Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

Thời hạn gửi và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 7 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg.

b) Theo yêu cầu sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng, thực hiện theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Xử lý hồ sơ sửa chữa, bổ sung

a) Biên phòng cửa khẩu cảng chấp nhận nội dung sửa chữa, khai bổ sung hồ sơ điện tử thông qua kiểm tra, xác minh, làm rõ lý do đề nghị sửa chữa, bổ sung của người làm thủ tục;

b) Hồ sơ điện tử trước và sau khi sửa chữa, bổ sung được lưu lại trong hệ thống xử lý dữ liệu biên phòng điện tử cảng biển để làm cơ sở cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác định tính xác thực trong khai báo hồ sơ điện tử của người làm thủ tục.

Xem nội dung VB
Điều 7. Địa điểm làm thủ tục biên phòng

1. Tại trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải. Đối với cửa khẩu cảng biển đã thiết lập mạng khai báo điện tử thì thủ tục biên phòng được thực hiện tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng.

2. Tại tàu trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

Điều 8. Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng

Khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng, ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 4 Điều 27; điểm c khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định số 71/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các giấy tờ sau:

1. Bản khai hàng hoá nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có).

2. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).

Điều 9. Quy định đối với tàu, thuyền quá cảnh

1. Trên đường quá cảnh, thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm quản lý thuyền viên, hành khách và hàng hoá trên tàu, giữ nguyên trạng thái niêm phong và hồ sơ biên phòng.

2. Hành khách quá cảnh theo tàu, thuyền đến cửa khẩu cảng biển, nếu chỉ ở trên tàu, thuyền hoặc khu vực dành riêng cho khách quá cảnh thì được miễn thị thực. Trường hợp hành khách xin phép vào nội địa hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác phải có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ những trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên).

Điều 10. Quy định đối với tàu, thuyền chuyển cảng

1. Trên đường chuyển cảng, thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm quản lý thuyền viên, hành khách và hàng hoá trên tàu, giữ nguyên trạng thái niêm phong và hồ sơ chuyển cảng của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu rời cảng trước đó.

2. Tại cảng nơi đến, thuyền trưởng phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng hồ sơ chuyển cảng của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu rời cảng trước đó.

Điều 11. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng đối với tàu, thuyền chuyển cảng

1. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi đi:

a) Làm thủ tục cho tàu, thuyền chuyển cảng, lập và niêm phong hồ sơ giao thuyền trưởng chuyển cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến;

b) Thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến về tình hình chấp hành pháp luật của thuyền viên, tàu, thuyền chuyển cảng.

2. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi đến:

a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thông báo ngay cho Biên phòng cửa khẩu cảng đi biết đã tiếp nhận nguyên vẹn hồ sơ biên phòng, niêm phong biên phòng;

b) Thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng đi về tình hình chấp hành pháp luật của thuyền viên, tàu, thuyền chuyển cảng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 49/2017/TT-BQP

Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
...
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ

Điều 20. Trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin mạng liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử

1. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

a) Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên, an toàn thông tin mạng cho hệ thống trang thiết bị, phần mềm bao gồm toàn bộ máy móc, trang thiết bị, phương tiện, đường truyền và các loại phần mềm đã được lắp đặt, cấu hình, cài đặt phục vụ thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

b) Quản lý, bảo trì, nâng cấp, cải tiến kỹ thuật và thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn thông tin mạng cho hệ thống trang thiết bị và phần mềm;

c) Khắc phục, sửa chữa sự cố máy móc, phần mềm và hệ thống mạng; thực hiện công tác đảm bảo kỹ thuật thường xuyên đối với hệ thống trang thiết bị, phần mềm;

d) Đảm bảo an toàn thông tin mạng các dịch vụ, giao dịch điện tử và các hoạt động khác của Cổng thông tin, không được sử dụng thông tin giao dịch vào mục đích khác trái với quy định của pháp luật;

đ) Quản trị, đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin, thực hiện chế độ lưu trữ, sao lưu dự phòng theo đúng quy định;

e) Xây dựng các phương án dự phòng tối ưu nhằm duy trì hoạt động và phục hồi cơ sở dữ liệu hệ thống trong các trường hợp sự cố, rủi ro;

g) Ban hành văn bản quy phạm nội bộ về công tác quản lý, sử dụng, ứng cứu sự cố máy tính và đảm bảo an toàn thông tin mạng của hệ thống Cổng thông tin; tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện cho các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng;

h) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng:

Quản lý, sử dụng và đảm bảo duy trì hoạt động của các trang thiết bị, phần mềm được triển khai tại đơn vị, phục vụ thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; đảm bảo khắc phục, sửa chữa đối với những sự cố thông thường và kịp thời báo cáo cấp trên những trường hợp hỏng hóc nặng, ngoài khả năng xử lý của đơn vị;

Chấp hành nghiêm các quy định về an toàn, bảo mật trong sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

Sử dụng tài khoản được cấp để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin trên Cổng thông tin để phục vụ xử lý nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn;

Chỉ được sử dụng thông tin cá nhân của người làm thủ tục để xác định chính xác danh tính, tư cách pháp nhân của người làm thủ tục phục vụ cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; không được cung cấp, chia sẻ thông tin cá nhân của người làm thủ tục cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của cá nhân đó hoặc pháp luật có quy định khác;

Được sử dụng, chia sẻ cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng các thông tin do người làm thủ tục khai báo liên quan đến tàu thuyền, thuyền viên, hành khách để làm thủ tục cho tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

Tham gia thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia thông qua kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia.

2. Người làm thủ tục

a) Được truy cập, khai thác, sử dụng thông tin trong chuyên trang trên Cổng thông tin dành cho người làm thủ tục để khai báo hồ sơ điện tử;

b) Được sửa chữa, bổ sung hồ sơ điện tử;

c) Tiếp nhận các xác nhận, thông báo, yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng;

d) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin khai báo trên Cổng thông tin; tự bảo vệ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản truy cập Cổng thông tin.

Điều 21. Trách nhiệm trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; phối hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

1. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng

a) Thẩm định, kiểm tra cho phép tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin; hướng dẫn cài đặt, khai báo thông tin cho người làm thủ tục tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

b) Thực hiện thủ tục thủ tục biên phòng điện tử 24/24 giờ hàng ngày;

c) Nắm chắc tình hình, tiếp nhận các thông tin về kế hoạch tàu đến và rời cảng, địa điểm neo đậu, thời gian xếp dỡ hàng hóa, việc chấp hành pháp luật của chủ phương tiện, thuyền viên, nhân viên, hành khách;

d) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ điện tử, giấy tờ do người làm thủ tục nộp, xuất trình và làm thủ tục biên phòng theo quy định;

đ) Tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật các yêu cầu của thuyền trưởng;

e) Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến tàu thuyền, thuyền viên, hành khách cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển;

g) Xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

h) Ngoài địa điểm quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg, để tạo điều kiện nhanh chóng, thuận tiện cho người làm thủ tục nộp, xuất trình các loại giấy tờ, thuyền viên nước ngoài đi bờ, căn cứ tình hình thực tế, chủ động bố trí, sử dụng lực lượng tại các địa điểm phù hợp khác tại cảng để tiếp nhận, kiểm tra các loại giấy tờ mà người làm thủ tục nộp và xuất trình.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục biên phòng điện tử phải thực hiện các quy định tại Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg, các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân có hành vi phạm các quy định trong thực hiện khai báo thủ tục biên phòng điện tử, bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của người làm thủ tục

a) Khai báo hồ sơ điện tử, nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định;

b) Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến tàu thuyền, thuyền viên, hành khách trên tàu. Khi phát hiện thông tin khai báo có nội dung chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc nội dung mới phát sinh trong trường hợp đã khai báo, phải kịp thời khai báo bổ sung, sửa chữa;

c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng trong việc làm thủ tục, kiểm tra, giám sát biên phòng đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách và vũ khí, vật liệu nổ;

d) Trường hợp thuyền viên có nhu cầu đi bờ ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người làm thủ tục phải khẩn trương xuất trình sổ thuyền viên/hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên cho Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra trước khi thuyền viên đi bờ tại địa điểm quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg hoặc tại địa điểm do Biên phòng cửa khẩu cảng quy định;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển trong phối hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử

a) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Biên phòng cửa khẩu cảng trong triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách, hàng hóa cho Biên phòng cửa khẩu cảng;

c) Phối hợp với Biên phòng cửa khẩu cảng trong xử lý các vi phạm của tàu thuyền, thuyền viên, hành khách; các tổ chức, cá nhân khác của Việt Nam hoặc nước ngoài có liên quan.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2017/TT-BQP

Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Địa chỉ truy cập Cổng thông tin và các biểu mẫu trong hồ sơ biên phòng điện tử
...
Điều 4. Sử dụng chữ ký điện tử trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Điều 5. Cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin; tạm dừng hoạt động, hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin đối với người làm thủ tục
...
Chương II THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ; KIỂM TRA BIÊN PHÒNG TRONG VÀ SAU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ

Mục 1. THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ THÔNG QUA KẾT NỐI GIỮA CỔNG THÔNG TIN VÀ CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA

Điều 6. Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Điều 7. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Mục 2. THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ QUA CỔNG THÔNG TIN

Điều 8. Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin
...
Điều 9. Thời gian bắt đầu thực hiện và thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử
...
Điều 10. Biểu mẫu khai báo hồ sơ điện tử; biểu mẫu xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử
...
Điều 11. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền chuyển cảng
...
Điều 12. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu chở khách du lịch quốc tế
...
Điều 13. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi và vùng nước ngoài vùng nước cảng biển
...
Điều 14. Thực hiện thủ tục biên phòng trong trường hợp Cổng thông tin có sự cố
...
Điều 15. Sửa chữa, bổ sung hồ sơ điện tử
...
Điều 16. Hủy hồ sơ điện tử
...
Điều 17. Từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Mục 3. KIỂM TRA BIÊN PHÒNG TRONG VÀ SAU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ

Điều 18. Đối tượng kiểm tra biên phòng trong và sau khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Điều 19. Hình thức kiểm tra biên phòng trong và sau khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ

Điều 20. Trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin mạng liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử
...
Điều 21. Trách nhiệm trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; phối hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 23. Quy định chuyển tiếp
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 01 Bản khai chung
...
Mẫu số 02 Danh sách thuyền viên
...
Mẫu số 03 Danh sách hành khách
...
Mẫu số 04 4a, 4b: Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí và vật liệu nổ
...
Mẫu số 05 Bản khai người trốn trên tàu
...
Mẫu số 06 Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đến
...
Mẫu số 07 Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền xuất cảnh, chuyển cảng đi
...
Mẫu số 08 Yêu cầu sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử
...
Mẫu số 09 Đề nghị sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử
...
Mẫu số 10 Quyết định về việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Mẫu số 11 Thông báo từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
...
Mẫu số 12 Đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử
...
Mẫu số 13 Thông báo về việc cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
...
Mẫu số 14 Thông báo về việc từ chối cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
...
Mẫu số 15 Thông báo về việc tạm dừng/hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử
...
Mẫu số 16 Đơn đề nghị tạm dừng/hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

Xem nội dung VB