Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: 09/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
Ngày ban hành: 26/06/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2011/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 26 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 178/TTr-STP ngày 30 tháng 5 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Như Điều 3 (thực hiện);
- LĐVPUBND tỉnh;
- Các Phòng khối nội dung - VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC, 325b.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Toa

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định: Việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành. Việc rà soát, hệ thống hoá văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành.

Các vấn đề khác có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

2. Văn bản được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Quy chế này bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành bằng hình thức nghị quyết, do Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị;

b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, gồm:

- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị;

- Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (như nghị quyết, quyết định, chỉ thị), văn bản có thể thức không phải văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (như điều lệ, chương trình, kế hoạch, công văn, thông báo và các hình thức văn bản hành chính khác) do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành như văn bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện, các cá nhân khác ở cấp xã ban hành.

3. Văn bản được rà soát, hệ thống hoá: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành.

Điều 2. Mục đích, nguyên tắc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản

1. Mục đích

Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản để kịp thời xử lý bằng những hình thức đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; Đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại địa phương.

2. Nguyên tắc

a) Việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và Quy chế này;

b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là "cơ quan Tư pháp") là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức hoạt động kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cơ quan, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi chung là “cơ quan chủ trì soạn thảo”) trong quá trình tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hoá văn bản;

c) Bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP về cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;

d) Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản và Quy chế này; bảo đảm ngăn chặn kịp thời hậu quả pháp lý do văn bản trái pháp luật gây ra.

Điều 3. Văn bản trái pháp luật

Văn bản trái pháp luật là văn bản không đảm bảo một trong những nội dung đã được quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP và Điều 4 Quy chế này.

Điều 4. Nội dung kiểm tra văn bản

Kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản. Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản đủ các điều kiện sau đây:

1. Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành văn bản: Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản;

b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

2. Ban hành đúng thẩm quyền: Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:

a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó;

b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.

3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành:

a) Văn bản được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện;

d) Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

đ) Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện;

e) Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;

g) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và đảm bảo thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan.

4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.

Kiểm tra sự phù hợp của văn bản với yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.

Chương II

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THUỘC PHẠM VI TỰ KIỂM TRA

Điều 5. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản

1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.

2. Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành.

3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.

4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 6. Gửi và nhận văn bản kiểm tra

1. Sau 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản: Ở cấp tỉnh phải gửi văn bản về Sở Tư pháp; Ở cấp huyện phải gửi văn bản về Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và Phòng Tư pháp; Ở cấp xã phải gửi văn bản về Công chức Tư pháp - Hộ tịch để giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản.

2. Khi nhận được văn bản, tài liệu nêu tại Khoản 1 Điều này, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm cập nhật vào “Sổ văn bản đến” và tiến hành việc tự kiểm tra văn bản theo quy định.

Điều 7. Tổ chức tự kiểm tra văn bản

1. Cơ quan Tư pháp, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện và cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành và khi nhận được văn bản gửi đến theo những nội dung quy định tại Điều 3, Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ; Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP và theo nội dung kiểm tra văn bản quy định tại Điều 4 Quy chế này.

2. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra:

Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên lề bên phải của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lưu hồ sơ để theo dõi;

a) Văn bản qua kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật thì lưu hồ sơ;

b) Văn bản qua kiểm tra phát hiện có nội dung trái pháp luật, người kiểm tra phải lập “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” gồm các tài liệu sau: Phiếu kiểm tra văn bản (theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP), văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

Trường hợp cơ quan Tư pháp, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện tự kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì có trách nhiệm gửi thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo về nội dung trái pháp luật của văn bản; Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tự kiểm tra và gửi thông báo kết quả tự kiểm tra văn bản, đề xuất biện pháp xử lý đối với văn bản trái pháp luật cho cơ quan Tư pháp, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện để phối hợp trao đổi thống nhất hướng xử lý và trình cơ quan có thẩm quyền xử lý;

Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo tự kiểm tra phát hiện văn bản trái pháp luật: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi phát hiện, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý hoặc phối hợp với cơ quan Tư pháp, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện thống nhất biện pháp xử lý trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 8. Xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật

1. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan Tư pháp, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện và cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản có trách nhiệm tự xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định.

2. Các hình thức xử lý văn bản thực hiện theo Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .

3. Trường hợp hình thức xử lý được đề xuất là sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế một phần hay toàn bộ nội dung văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xử lý;

Việc soạn thảo, ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Việc Hội đồng nhân dân xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.

5. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật" (theo mẫu số 02/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP) để theo dõi quá trình xử lý văn bản.

6. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Hồ sơ lưu trữ gồm: Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản, văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có), kết quả xử lý văn bản.

Điều 9. Công bố và thông báo kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật

1. Quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng Công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của tỉnh Sơn La hoặc được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chậm nhất là sau 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xử lý.

2. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được gửi cho cơ quan Tư pháp chậm nhất sau 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xử lý để theo dõi, tổng hợp.

Mục 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THUỘC PHẠM VI KIỂM TRA THEO THẨM QUYỀN

Điều 10. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

3. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra theo thẩm quyền hoặc phối hợp với cơ quan Tư pháp kiểm tra đối với các văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình.

Điều 11. Gửi và tiếp nhận văn bản kiểm tra

1. Sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực (sau đây gọi chung là "cơ quan có thẩm quyền kiểm tra"), cụ thể như sau:

a) Văn bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực;

b) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực;

c) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành gửi đến Phòng Tư pháp.

2. Khi nhận được văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp gửi đến để kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải mở "Sổ văn bản đến" để theo dõi việc gửi tiếp nhận văn bản và tổ chức thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.

Điều 12. Tổ chức kiểm tra văn bản

1. Khi nhận được văn bản, trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tiến hành kiểm tra theo những nội dung quy định tại Điều 3, Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ; Điều 3, 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP và theo Điều 4 Quy chế này;

Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên lề bên phải của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lưu hồ sơ để theo dõi;

a) Văn bản qua kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật thì lưu hồ sơ;

b) Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra phải lập Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật gồm các tài liệu sau: Phiếu kiểm tra văn bản (theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP), văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông báo cho cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.

Điều 13. Xử lý và theo dõi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật

1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ khi nhận được thông báo về văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải tiến hành tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.

2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý theo quy định hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra không nhất trí với kết quả xử lý thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý theo quy định.

3. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

a) Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;

b) Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.

4. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

5. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật" để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản (theo mẫu số 02/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP).

6. Hồ sơ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền được lưu trữ làm cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu công tác, hồ sơ lưu trữ gồm những tài liệu quy định tại Khoản 6 Điều 8 Quy chế này.

Điều 14. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực

1. Thành lập Đoàn kiểm tra

a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản; đề xuất thành lập Đoàn kiểm tra trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

b) Trong thời hạn chậm nhất 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra được ký ban hành, cơ quan Tư pháp phải thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra;

c) Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, chuẩn bị các nội dung có liên quan và phối hợp với Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

2. Tổ chức kiểm tra và thủ tục kiểm tra văn bản

a) Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo những nội dung quy định tại Điều 3, Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ; Điều 3, 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP và theo những nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế này;

b) Kết thúc đợt kiểm tra, Đoàn kiểm tra thông qua kết quả kiểm tra với cơ quan có văn bản được kiểm tra, nêu những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (nếu có) và đề nghị cơ quan có văn bản được kiểm tra xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. Đoàn kiểm tra văn bản được sử dụng con dấu của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để báo cáo kết luận của Đoàn kiểm tra văn bản.

Việc xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.

Điều 15. Công bố và thông báo kết quả xử lý văn bản theo thẩm quyền

Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật thông qua việc kiểm tra theo thẩm quyền phải được công bố và thông báo cho cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

Điều 16. Kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước

Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 20/2010/TT-BTP .

Mục 3. KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN THEO YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG

Điều 17. Trách nhiệm tự kiểm tra

Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật ngay sau khi ban hành văn bản, đồng thời có trách nhiệm tự kiểm tra khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.

Điều 18. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý

1. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.

2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.

3. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.

4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.

Điều 19. Tổ chức kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật

1. Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nêu tại Điểm b, Khoản 2 Điều 1 Quy chế này, cơ quan, người ban hành văn bản có trách nhiệm tự kiểm tra trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân; phối hợp với cơ quan Tư pháp làm rõ nội dung trái pháp luật của văn bản, hình thức xử lý văn bản.

2. Cơ quan, người ban hành văn bản trực tiếp xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc tự kiểm tra.

Điều 20. Xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật không đúng hình thức, thẩm quyền

1. Sau khi tổ chức kiểm tra theo quy định tại Điều 19 Quy chế này, cơ quan, người ban hành văn bản có trách nhiệm đình chỉ và huỷ bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản.

2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản nêu tại Điều 18 Quy chế này báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý huỷ bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản đó.

Điều 21. Thông báo kết quả xử lý văn bản

Kết quả xử lý văn bản phải được gửi cho cơ quan Tư pháp và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu văn bản có nội dung trái pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân đó phát hiện, phản ánh chậm nhất sau 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xử lý.

Chương III

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN

Điều 22. Các trường hợp rà soát văn bản

1. Khi tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi làm cho nội dung văn bản không còn phù hợp.

2. Khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản không còn phù hợp.

3. Rà soát văn bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 23. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản

Định kỳ 06 tháng, hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tự rà soát, hệ thống hoá văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, địa phương mình.

Điều 24. Tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cá nhân khác ở cấp xã chủ động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá đối với văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình.

2. Trường hợp cơ quan Tư pháp được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các cá nhân khác ở cấp xã thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan Tư pháp, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hoá những văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình, xây dựng báo cáo cùng các danh mục (theo hướng dẫn của cơ quan Tư pháp) gửi về cơ quan Tư pháp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

3. Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và kiểm tra, đối chiếu lại nội dung báo cáo và danh mục văn bản do cơ quan có liên quan gửi đến. Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, phối hợp trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo thống nhất về nội dung trái pháp luật và biện pháp xử lý.

Điều 25. Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hoá

Trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan có liên quan và các cá nhân khác ở cấp xã. Cơ quan Tư pháp xây dựng báo cáo về kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan có thẩm quyền về kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản.

Điều 26. Xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật qua việc rà soát, hệ thống hoá

1. Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân phát hiện những văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội của địa phương thông qua việc tự rà soát, hệ thống hoá hoặc theo thông báo của cơ quan Tư pháp thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.

2. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố và thông báo cho cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

Điều 27. Công bố văn bản hết hiệu lực

1. Định kỳ 06 tháng một lần các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và cơ quan có liên quan có trách nhiệm rà soát, tập hợp, lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp đã hết hiệu lực thi hành, phối hợp với cơ quan Tư pháp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp công bố theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN

Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan Tư pháp

1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản tại địa phương.

2. Là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

3. Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật và theo dõi kết quả xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.

4. Phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành kiểm tra văn bản trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và theo yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân, các cơ quan thông tin đại chúng.

5. Sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định.

Điều 29. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và cơ quan, cá nhân khác có liên quan

1. Tổ chức tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Quy chế này.

2. Phối hợp với cơ quan Tư pháp trong việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát, hệ thống hoá đối với những văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình.

3. Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc trực tiếp xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.

4. Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết công tác pháp chế của ngành cùng với Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan.

Điều 30. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản ở địa phương.

2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , Thông tư số 20/2010/TT-BTP và theo hướng dẫn tại Quy chế này.

3. Thực hiện xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ 6 (sáu) tháng và hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm báo cáo công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản gửi về cơ quan tư pháp, cụ thể như sau:

a) Báo cáo 6 (sáu) tháng đầu năm: thời điểm lấy số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 31 tháng 3 của năm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất ngày 05 tháng 4;

b) Báo cáo hàng năm: thời điểm lấy số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất ngày 05 tháng 10.

2. Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản, đồng thời lập báo cáo 6 (sáu) tháng và báo cáo năm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Điều 32. Điều kiện bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản

1. Kinh phí

a) Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan do ngân sách nhà nước cấp;

b) Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan lập và thực hiện kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định của pháp luật;

c) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra, xử lý rà soát, hệ thống hoá văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tổ chức, biên chế

a) Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế các ngành theo quy định của pháp luật;

b) Về tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp và Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cộng tác viên kiểm tra văn bản.

3. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.

Điều 33. Khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao có thành tích trong công tác kiểm tra, xử lý rà soát, hệ thống hoá văn bản thì được xét khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng; Nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời là cơ sở để đánh giá xếp loại cán bộ, công chức và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân đó.

2. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Việc khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ Quy chế này, phân công nhiệm vụ cụ thể trong đơn vị và nghiệm túc tổ chức, triển khai, thực hiện, đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định.

Điều 35. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.