Quyết định 09/2009/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu: 09/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
Ngày ban hành: 16/04/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 09/2009/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 16 tháng 04 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ quy định và sửa đổi bổ sung quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ quy định và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 196/TTr-STC ngày 24/02/2008 về việc ban hành quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nam Định,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1403/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của UBND tỉnh Nam Định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: Vp1, Vp6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Văn Tuấn

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 16/4/2009 của UBND tỉnh Nam Định)

A. QUY ĐỊNH CHUNG

Công tác quản lý Nhà nước về giá và hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh áp dụng theo Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 10 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Tài chính.

Quy định những hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, thẩm quyền của các cơ quan trong việc quyết định giá thẩm định giá, hiệp thương giá; quyền và nghĩa vụ của các đơn vị, cá nhân trong việc lập phương án giá, niêm yết giá; thanh tra giá trên địa bàn tỉnh Nam Định.

B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ:

1. Trong trường hợp giá cả thị trường các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra tại địa phương:

1.1. UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp để thực hiện bình ổn giá như:

- Điều chỉnh cung, cầu hàng hóa để đảm bảo sản xuất, tiêu dùng tại địa phương;

- Trong trường hợp cần thiết, áp dụng các biện pháp tài chính – tiền tệ để bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền về quản lý giá và sử dụng ngân sách địa phương.

1.2. Tổ chức thực hiện việc bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ cụ thể đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính quyết định.

1.3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong danh mục bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định và những biện pháp để bình ổn giá của cấp có thẩm quyền đã quy định.

2. Hàng hóa thực hiện bình ổn giá:

2.1. Danh mục hàng hóa thực hiện bình ổn giá theo quy định tại điểm 3, khoản 2 điều 1 Nghị định số 75/2007/NĐ-CP gồm:

- Xăng dầu

- Xi măng

- Thép xây dựng

- Khí hóa lỏng

- Phân bón hóa học

- Thuốc bảo vệ thực vật

- Thuốc thú y: vacxin lở mồm long móng, vacxin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: oxytetracyline, Ampicilline, Tylosin, enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột.

- Muối

- Sữa

- Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện)

- Thóc, gạo

- Thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế;

- Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.

2.2. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung hàng hóa khác để thực hiện bình ổn giá.

3. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá:

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 3, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

a. Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b. Các biện pháp tài chính, tiền tệ;

c. Đăng ký giá, kê khai giá, thực hiện theo quy định tại Điều 22b, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại mục VI và VII phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

d. Công khai thông tin về giá theo quy định tại điều 22c khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ;

đ. Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:

- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.

- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách Nhà nước hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật.

- Quyết định tổ chức đoàn kiểm, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của Pháp luật.

II. ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ:

1. Giá tài sản, hàng hóa do UBND tỉnh quyết định:

1.1. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, khu công nghiệp:

Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các đơn vị vận chuyển hành khách bằng xe buýt lập phương án giá để Sở Giao thông vận tải xem xét, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.

1.2. Giá bán báo Nam Định:

Do Ban biên tập Báo Nam Định lập phương án giá, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.

1.3. Xác định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

Căn cứ vào bản quy định giá đất, tài sản, vật kiến trúc của UBND tỉnh, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các chế độ chính sách hiện hành, Sở Tài chính tổng hợp kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên môi trường, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định.

1.4. Giá thu tiền sử dụng đất, mặt nước; giá giao đất, mặt nước có thời hạn, giá thuê đất, mặt nước tại địa phương:

Sở Tài chính căn cứ vào quy định về giá đất tại địa phương và hướng dẫn của Bộ Tài chính, sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan trình UBND tỉnh quyết định giá thu tiền sử dụng đất, giá giao đất có thời hạn, giá thuê đất.

1.5. Giá bán hoặc cho thuê nhà: Nhà thuộc sở hữu của Nhà nước và nhà do Công ty kinh doanh và phát triển nhà ở xây dựng để bán hoặc cho các đối tượng sử dụng thuê:

Sở Xây dựng căn cứ khung giá, giá chuẩn của Chính phủ để lập phương án giá sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.

1.6. Giá bán điện: Giá bán lẻ điện tại khu vực nông thôn đối với các xã chưa do ngành điện quản lý.

Sở Công Thương hướng dẫn đơn vị quản lý nguồn điện lập phương án giá bán điện đến hộ nông dân (đối với điện sinh hoạt ở nông thôn tại những xã có mức giá cao hơn mức giá trần theo quy định của Chính phủ) để Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

1.7. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương, ngân sách trung ương và mức giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển.

Đơn vị kinh doanh vận chuyển ngành hàng lập phương án giá, sau khi có ý kiến của cơ quan có liên quan, Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.

1.8. Giá bán nước sạch cho các đối tượng sử dụng:

Giá bán nước sạch cho các đối tượng sử dụng do đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch lập phương án giá, sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

1.9. Giá hàng hóa và dịch vụ sản xuất theo đơn đặt hàng của tỉnh thanh toán bằng nguồn ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu; đấu giá: thực hiện theo Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/1/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

1.10. Giá đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất, khung giá đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá để trình UBND tỉnh quyết định vào ngày 01/01 hàng năm hoặc điều chỉnh giá đất theo quy định.

2. Ngoài những hàng hóa dịch vụ quy định trên đây, trường hợp cần thiết Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định hoặc giao cho Sở Tài chính thông báo giá một số loại hàng hóa dịch vụ khác có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm bình ổn giá cả, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích nhà nước gồm:

2.1. Giá dịch vụ: Thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác giảng dạy và học tập, các loại dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh.

2.2. Xác định giá khởi điểm để đấu giá hàng hóa bị tịch thu sung công quỹ nhà nước tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2.3. Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa, bán, khoán hoặc giải thể doanh nghiệp và các hình thức chuyển đổi khác.

2.4. Hướng dẫn phương pháp tính giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và thực hiện kiểm tra giá theo quy định của Bộ Tài chính.

2.5. Giá vé vào cửa hội chợ, triển lãm, vé xem văn hóa nghệ thuật, thể thao …; Hồ sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá thực hiện theo phụ lục số 1c Thông tư hướng dẫn số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính.

2.6. Thông báo giá cả thị trường bình quân của một số mặt hàng tiêu dùng:

Sở Tài chính phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thông báo giá cả thị trường của một số loại hàng hóa thiết yếu, cơ bản trên địa bàn tỉnh, khi giá cả có biến động lớn thì báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.

2.7. Quy định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

III. THẨM ĐỊNH GIÁ:

1. Tài sản của nhà nước phải thẩm định giá gồm:

- Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Tài sản của nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, tịch thu sung công quỹ, bán góp vốn và các hình thức chuyển đổi khác.

- Tài sản của Doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác.

- Tài sản khác của Nhà nước theo quy định phải thẩm định giá.

- Giá trị tài sản Nhà nước phải thẩm định giá quy định tại khoản 2, Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 15/12/2003.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng, vốn đầu tư phát triển của nhà nước, vốn khác thuộc nguồn ngân sách nếu không qua hội đồng xác định giá thì phải thực hiện thẩm định giá.

3. Tài sản hình thành từ nguồn vốn khác:

Được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.

4. Những tài sản khác theo yêu cầu đề nghị của đơn vị.

IV. HIỆP THƯƠNG GIÁ:

Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá;

2. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế;

3. Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.

Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu quy định trên và có phạm vi ảnh hưởng trong địa phương hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

V. KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ:

Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá, bao gồm:

1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước;

2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;

3. Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

VI. ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ:

Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo quy định tại phụ lục 1b Thông tư 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính:

1. Xăng, dầu;

2. Xi măng;

3. Thép xây dựng;

4. Khí hóa lỏng;

5. Phân bón hóa học: phân U rê, DAP, NPK, phân Lân;

6. Thuốc bảo vệ thực vật: (tên gốc và tên thương mại)

+ Thuốc trừ sâu: Fenobucard (min 96%), Etofenrox (min 96%), Buprofezin (min 98%), Imiđaclorpi (min 96%), Fipronil (min 96%).

+ Thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane (min 96%), Tricyclazole (min 95%), Kasugamycin (min 70%);

+ Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min 95%), Pretilachlor, Quynclorac (min 99%).

7. Thuốc thú y: vắc xin lở mồm long móng; vắc xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracyline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại), Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc.

8. Muối ăn do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký;

9. Sửa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi;

10. Đường ăn: đường trắng và đường tinh luyện;

11. Gạo do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký;

12. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi đăng ký;

13. Than;

14. Giấy: giấy in, giấy in báo, giấy viết;

15. Dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 13/12/2007.

16. Sách giáo khoa;

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá: Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định trên đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc cấp tỉnh quản lý quy định tại khoản 2, mục VI, phần B Thông tư 104/2008/TT-BTC .

VII. KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ:

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá theo quy định tại phụ lục 1c Thông tư 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính:

a. Vật liệu nổ công nghiệp;

b. Dịch vụ cảng biển theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển ban hành.

c. Cước vận tải bằng ôtô thực hiện theo Thông tư liên tịch số 86/TTLT-BTC-BGTVT ngày 18/7/2007 của liên Bộ Tài chính – Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về mẫu vé khách (khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ôtô).

d. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính – Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.

e. Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong nước.

g. Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ ngồi.

2. Doanh nghiệp phải kê khai giá: Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục VII Thông tư 104/2008/TT-BTC phải kê khai giá.

3. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá:

Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các doanh nghiệp nhà nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục VII phần B Thông tư 104/2008/TT-BTC .

VIII. THANH TRA GIÁ:

1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tài chính.

Thanh tra chuyên ngành tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác có liên quan.

2. Quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra chuyên ngành tài chính – giá cả:

2.1. Quyền hạn:

- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực với những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật.

- Yêu cầu các cơ quan có liên quan cử người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến thanh tra, kiểm tra giá.

- Xử lý theo quy định của pháp luật những hành vi vi phạm pháp luật về giá.

2.2. Trách nhiệm:

- Không được sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý nhà nước về giá.

- Không được tiết lộ những bí mật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân được thanh tra giá.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, thanh tra giá của mình.

3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được kiểm tra, thanh tra giá.

- Tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá.

- Tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá, trong trường hợp không nhất trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật, trong thời gian khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định đó.

- Tổ chức, cá nhân có quyền từ chối các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng với quy định của pháp luật.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với các ngành có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.

2. Các Sở và UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện quy định này; đề xuất xử lý, giải quyết những vấn đề cụ thể có liên quan đến công tác quản lý giá ở địa phương.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tập hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Văn Tuấn