Quyết định 09/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
Số hiệu: | 09/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thanh Tòng |
Ngày ban hành: | 23/01/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2006/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 23 tháng 1 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của liên bộ Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành y tế trên địa bàn thành phố; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Y tế.
2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.
3. Trình Ủy ban nhân dân thành phố việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật.
4. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định, phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành y tế.
5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
6. Về y tế dự phòng:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả, ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân do dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm họa gây ra;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn thành phố;
d) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm thành phố.
7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn thành phố để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền;
b) Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;
c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8. Về y dược học cổ truyền:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn thành phố và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương;
c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn thành phố theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn thành phố.
9. Về thuốc và mỹ phẩm:
a) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắcxin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn thành phố;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắcxin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn thành phố theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Xác nhận, công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
11. Về trang thiết bị và công trình y tế:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế;
b) Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
12. Về đào tạo cán bộ y tế:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương;
b) Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế theo quy định của pháp luật.
13. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tại địa phương để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
14. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn thành phố theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.
16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.
17. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các Hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ tư liệu về lĩnh vực quản lý của Sở.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
20. Trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
21. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Y tế quận, huyện để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế quận, huyện.
22. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định về Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Y tế.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo:
Sở Y tế có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở Y tế.
2. Cơ cấu tổ chức:
a. Đơn vị quản lý nhà nước:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Kế hoạch tổng hợp;
4. Phòng Tài chánh kế toán;
5. Phòng Nghiệp vụ Y;
6. Phòng Quản lý Dược;
7. Phòng Tổ chức cán bộ;
8. Phòng Quản lý Y dược tư nhân.
b. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
1. Bệnh viện Nhi đồng;
2. Bệnh viện Y học cổ truyền;
3. Bệnh viện Lao và bệnh phổi;
4. Bệnh viện Mắt - Răng hàm mặt;
5. Trung tâm Tai - Mũi - Họng;
6. Phòng Giám định y khoa;
7. Trường Trung học y tế;
8. Trung tâm Chẩn đoán y khoa;
9. Trung tâm Da liễu;
10. Trung tâm Y tế dự phòng;
11. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em, kế hoạch hóa gia đình;
12. Trung tâm Tâm thần;
13. Trung tâm Sức khỏe lao động và môi trường;
14. Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm;
15. Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe;
16. Trung tâm Phòng, chống AIDS;
17. Trung tâm Huyết học -Truyền máu ;
18. Bệnh viện Đa khoa quận, huyện;
19. Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện .
3. Biên chế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm.
Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 288/2004/QĐ-UB ngày 31/8/2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ |
Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương Ban hành: 12/04/2005 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 288/2004/QĐ-UB điều chỉnh dự toán vốn sự nghiệp thuê bao duy tu năm 2004 của Sở Giao thông công chánh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/12/2004 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 288/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Ban hành: 31/08/2004 | Cập nhật: 09/07/2014