Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 08/2019/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk Người ký: Phạm Ngọc Nghị
Ngày ban hành: 06/05/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2019/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 06 tháng 05 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2400/TTr-SVHTTDL ngày 13 tháng 12 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh.

Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 5 năm 2019./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL-B
Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ V
ăn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, K.GVX
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Nghị

 

QUY ĐỊNH

MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND Ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đk Lk)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về công tác quản lý hoạt động du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động du lịch hoặc có liên quan đến hoạt động du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Điều 3. Nội dung và nguyên tắc quản lý khu du lịch

1. Nội dung quản lý:

a) Công tác quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch;

b) Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ cảnh quan môi trường tại các khu du lịch;

c) Công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho khách du lịch.

2. Nguyên tắc quản lý:

a) Quản lý trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp luật Nhà nước;

b) Tuân thủ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương, của tỉnh;

c) Bảo đảm sự phát triển du lịch bền vững.

Chương II

NỘI DUNG QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH

Điều 4. Điều kiện công nhận khu du lịch

Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh được quy định tại Điều 12, Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.

Điều 5. Quản lý khu du lịch

1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải được quản lý theo quy định của pháp luật. Khu du lịch cấp tỉnh được hình thành từ nguồn vốn ca đơn vị nào thì do đơn vị đó quản lý; căn cứ quy mô, tính chất, yêu cầu phát triển của đơn vị để thành lập ban quản lý sao cho phù hợp với thực tế kinh doanh. Nội dung quản lý khu du lịch cấp tỉnh theo Chương III của Quy định này.

2. Ban quản lý khu du lịch có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ, thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động du lịch tại khu du lịch; chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; tham mưu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành quy chế quản lý hoạt động trong khu du lịch;

3. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu du lịch bao gồm: Khoản thu từ phí tham quan theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu du lịch; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch

1. Công khai quy hoạch phát triển khu du lịch; quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đầu tư, khai thác, bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch.

3. Ban hành nội quy; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch.

4. Tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quy định, qun lý việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi quản lý.

5. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan. Cung cấp thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan; về hệ thống các sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác.

6. Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

7. Đảm bảo an toàn cho khách du lịch; vệ sinh môi trường du lịch; an toàn vệ sinh thực phẩm; thực hiện phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.

8. Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch.

9. Được thu phí các dịch vụ theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch theo thẩm quyền.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.

12. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa cộng đồng của địa phương, nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ và bảo vệ môi trường cho người lao động làm việc tại khu du lịch.

Chương III

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHU DU LỊCH CẤP TỈNH

Điều 7. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch

1. Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu du lịch phải có giấy đăng ký doanh nghiệp và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký, được cấp phép kinh doanh.

2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu du lịch phải thực hiện các nội dung sau:

a) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành và Quy định này;

b) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác hoặc cho người khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình trong quản lý, điều hành khu du lịch đã được giao;

d) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch; bán hàng đúng nơi quy định, niêm yết công khai giá dịch vụ và thực hiện bán hàng đúng giá niêm yết; đảm bảo chất lượng hàng hóa cung cấp; thực hiện đón tiếp, phục vụ khách bng thái độ thân thiện, lịch sự, hòa nhã, không được tranh giành, đeo bám khách, gây mất trật tự an ninh trong khu du lịch;

đ) Nghiêm cấm mua, bán, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy, các chất gây nghiện; nghiêm cấm buôn bán, tiêu thụ bất hợp pháp động vật, thực vật hoang dã và các sản phẩm, chế phẩm được làm từ động, thực vật hoang dã; nghiêm cấm việc tổ chức mại dâm trong khu du lịch; nghiêm cấm các hoạt động biểu diễn có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực trái với thuần phong mỹ tục văn hóa của Việt Nam.

3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao phải thực hiện niêm yết quy định rõ về độ tuổi và những người không được phép tham gia; mua bảo hiểm cho khách du lịch khi tham gia các hoạt động dịch vụ; bố trí lực lượng cứu nạn, cứu hộ để bảo vệ tính mạng, tài sản cho du khách trong các trường hợp khẩn cấp.

4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành, vận chuyển khách du lịch phải công khai, niêm yết giá chương trình du lịch; có hướng dẫn viên du lịch; phải đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho khách khi tổ chức chương trình tham quan các tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch để xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục của các dân tộc; phản ánh kịp thời với chính quyền địa phương về các hành vi gây tổn hại đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, cảnh quan du lịch trên địa bàn.

5. Hướng dẫn viên du lịch được hành nghề trong khu du lịch khi đáp ứng đủ điều kiện tại khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch.

Điều 8. Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch

1. Về tài nguyên đất tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Luật Đất đai hiện hành và tuân thủ những quy định sau:

a) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch trong các khu du lịch phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy hoạch văn hóa, thể thao và du lịch đã được phê duyệt;

b) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất trong các khu du lịch kinh doanh dịch vụ du lịch phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích được giao; tuân thủ các quy định về môi trường, tài nguyên đất; không tranh chấp đất;

c) Việc sử dụng đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho thuê thực hiện theo Luật Đất đai;

d) Việc quản lý đầu tư xây dựng, quản lý quy hoạch, sử dụng đất và kinh doanh dịch vụ du lịch phải thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật và không gây ảnh hưởng đến môi trường, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan, đời sống văn hóa xã hội trong khu vực và cộng đồng dân cư địa phương. Các vi phạm phải được xử lý kịp thời và theo quy định của pháp luật;

2. Về tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch được thực hiện theo các quy định sau:

a) Tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả để phát triển du lịch. Nghiêm cấm xả các loại chất thải, rác thải gây hủy hoại môi trường tự nhiên và phá vỡ cảnh quan thiên nhiên;

b) Các tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, hệ sinh thái động thực vật, ao hồ, sông, suối...;

c) Việc khai thác tài nguyên nước vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước. Sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân;

d) Các tổ chức, cá nhân không được tự ý chặt phá các loại cây xanh lâu năm trong khu du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp trong các khu du lịch, vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây xanh lâu năm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Điều 9. Quy định về bảo đảm an toàn cho khách trong khu du lịch

1. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch; có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch; có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn, uống phải tuân thủ đúng quy định về điều kiện chung bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Điều 10. Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự trong các khu du lịch

1. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định về công tác đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội; đảm bảo hoạt động trong các khu du lịch không gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm như sau:

a) Thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định; quản lý hộ tịch, hộ khẩu và hộ chiếu, visa đối với khách quốc tế;

b) Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự và tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật đối với đội viên, hội viên;

c) Đơn vị quản lý khu du lịch phải thành lập và công khai đường dây nóng để tiếp nhận những phản ánh, tố giác vi phạm, góp ý của khách du lịch và người dân;

d) Tham gia phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; không được mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không tổ chức, chứa chấp, môi giới mại dâm; không chứa chấp tội phạm; không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép và thực hiện các hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch;

đ) Thực hiện các quy định về an toàn giao thông, không được xây dựng nhà cửa, hàng quán có mái che, mái vẩy và các công trình phụ trợ vi phạm hành lang an toàn giao thông. Các phương tiện của khách đến các khu du lịch phải được đăng ký và quản lý theo quy định; phương tiện, tài sản của khách phải để đúng nơi quy định và được đảm bảo an toàn;

e) Có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

2. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách tham quan du lịch khi tham gia các dịch vụ.

Điều 11. Quy định về bảo vệ môi trường trong các khu du lịch

1. Môi trường trong khu du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. Nghiêm cấm xả các loại chất thải, rác thải gây hủy hoại môi trường tự nhiên và phá vỡ cảnh quan thiên nhiên.

2. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch phải thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch và các quy định của Luật Môi trường, ngoài ra phải đảm bảo các quy định như sau:

a) Phải xây dựng và niêm yết nội quy, trong đó có những quy định về bảo vệ môi trường. Tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng đúng quy định; không xả rác, chất thải, xác động vật... xuống ao, hồ, sông, suối tại các khu du lịch. Không thả rông gia súc, gia cầm trong các khu du lịch;

b) Phải có các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường như: Treo băng rôn, pa nô, áp phích, khẩu hiệu mang những thông điệp về bảo vệ môi trường;

c) Có hệ thống nhà vệ sinh công cộng theo tiêu chuẩn quy định; có các biện pháp phòng chống, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do có hành vi làm tổn hại đến môi trường;

Điều 12. Quy định về xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch

1. Đơn vị quản lý khu du lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch trong các địa điểm đã được cơ quan thẩm quyền giao quản lý, khai thác. Các tấm biển phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quy định của Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Tùy thuộc vào địa hình khu du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch xây dựng và bố trí sơ đồ, hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn (biển báo nguy hiểm, biển báo thú dữ, biển chỉ dẫn địa điểm, chỉ dẫn khu vệ sinh,...) thống nhất, rõ ràng, giúp du khách thuận tiện trong quá trình tham quan. Các biển nội quy, quy định biển báo phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quy định của Luật Quảng cáo và các quy định liên quan.

3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch thành lập điểm hỗ trợ du khách, điểm cung cấp thông tin, thiết lập đường dây nóng tại các khu du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, xây dựng điểm đến an toàn - thân thiện.

Điều 13. Quy định về bảo tồn văn hóa tại các khu du lịch

1. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng; giữ gìn phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, nghệ thuật, lễ hội dân gian các dân tộc và phát huy nghề thủ công truyền thống; thực hiện nếp sống văn hóa góp phần xây dựng môi trường văn hóa du lịch văn minh.

2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa tại các khu du lịch phải tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Hoạt động trong các khu du lịch trên địa bàn tỉnh không được làm ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống, đạo đức và thuần phong mỹ tục của đồng bào dân tộc tại chỗ trên địa bàn tỉnh, đồng thời khuyến khích: Sử dụng trang phục truyền thống của đồng bào dân tộc tại chỗ cho nhân viên khi phục vụ khách tham quan du lịch. Tham gia các hoạt động bảo tồn, sử dụng và phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống của các dân tộc tỉnh; xây dựng các đội văn nghệ dân tộc phục vụ khách tham quan du lịch.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch: Kinh doanh lưu trú du lịch; kinh doanh lữ hành; kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể thao phục vụ khách du lịch tại các khu du lịch theo quy định pháp luật;

b) Thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận khu du lịch;

c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch để trình UBND tỉnh phê duyệt; đảm bảo thực hiện quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch;

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thi hành; tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

đ) Xây dựng Mu đề cương báo cáo định kỳ (06 tháng, hàng năm) hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo theo đúng quy định tại Nghị định 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Tham mưu UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư tại các khu du lịch; thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn, khả năng cân đối vốn theo quy định của Luật Đầu tư công đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng khu du lịch, trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quyết định;

c) Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch. Phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố giám sát, theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du lịch.

3. Sở Tài chính

Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí thu được trong hoạt động của các khu du lịch theo quy định và các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.

4. Sở Công Thương

a) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại phục vụ du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường quản lý giá và chất lượng hàng hóa, dịch vụ du lịch;

b) Tham mưu UBND tỉnh quản lý, hỗ trợ xây dựng hệ thống cung cấp điện cho các dự án đầu tư xây dựng tại các khu du lịch.

5. Sở Giao thông vận tải

a) Tham mưu UBND tỉnh về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các khu du lịch; quy hoạch, cấp phép các bến, bãi đỗ xe, phương tiện thủy nội địa tại các khu du lịch;

b) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm giao thông đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch đến các khu du lịch.

6. Sở Tài Nguyên và Môi trường

a) Thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất, công tác bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thường xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường tại các khu du lịch;

b) Hướng dẫn thủ tục đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch tại các khu du lịch đảm bảo quy định của pháp luật.

7. Sở Xây dựng

a) Hướng dẫn các trình tự, thủ tục về lập, thẩm định quy hoạch xây dựng; dự án đầu tư xây dựng; cấp giấy phép xây dựng công trình tại các khu du lịch;

b) Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tại các khu du lịch theo thẩm quyền.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền về nội dung của Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh;

b) Tham mưu công tác quản lý về đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông tại các khu du lịch;

c) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động thông tin truyền thông tại các khu du lịch theo thẩm quyền.

9. Sở Y tế

a) Tham mưu UBND tỉnh các biện pháp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các khu du lịch theo phân công, phân cấp.

b) Hướng dẫn nghiệp vụ cơ bản về phòng chống dịch bệnh, về sơ cứu cho khách du lịch tại các khu du lịch trong các chương trình tập huấn nghiệp vụ du lịch do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Hướng dẫn, hỗ trợ các dự án nông nghiệp trong các khu du lịch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất tạo ra các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp đặc sản phục vụ du lịch;

b) Phối hợp chỉ đạo, hỗ trợ các khu du lịch tham gia khôi phục và duy trì các nghề truyền thống, tạo ra các sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng phục vụ nhu cầu của khách du lịch;

c) Tham mưu UBND tỉnh trong việc rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, cho thuê dịch vụ môi trường rừng tại các khu du lịch;

d) Có trách nhiệm giám sát, thanh kiểm tra và xử lý các vi phạm xâm hại liên quan đến đa dạng sinh học và tài nguyên rừng trong khu du lịch sinh thái rừng;

đ) Phối hợp, chỉ đạo hướng dẫn các khu du lịch thuê môi trường rừng để tổ chức hoạt động du lịch.

11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Thực hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội và phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, phòng chống tệ nạn xã hội tại các khu du lịch;

b) Phối hợp triển khai chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn có đủ điều kiện làm việc tại các khu du lịch.

12. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại các khu du lịch. Chỉ đạo công an các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo an ninh trật tự tại các khu du lịch trên địa bàn quản lý. Quản lý khách du lịch là người nước ngoài, cấp phép các tổ chức, cá nhân kinh doanh đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định;

b) Hướng dẫn các khu du lịch xây dựng phương án cứu nạn, cứu hộ theo quy định;

c) Kim tra, xử lý vi phạm các phương tiện vận chuyển khách trong khu du lịch liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo thẩm quyền.

13. Cục Thuế tỉnh

a) Quản lý về thu ngân sách, thuế từ hoạt động kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật đối với các các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch;

b) Hướng dẫn việc in, phát hành và sử dụng vé tham quan, hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ; kiểm tra, thanh tra về hóa đơn, xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo đối với các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch trên địa bàn thực hiện theo đúng quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh và của huyện, thị xã, thành phố đã được phê duyệt;

b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách về quy hoạch, quản lý, sử dụng và bảo vệ các khu du lịch;

c) Thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên du lịch, bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch; xây dựng môi trường du lịch trong các khu du lịch xanh - sạch - đẹp;

d) Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các khu du lịch theo quy định của pháp luật và Quy định này;

đ) Chỉ đạo việc lp hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định khi đủ điều kiện công nhận theo quy định của Luật Du lịch hiện hành;

e) Thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại các khu du lịch theo quy định; giữ gìn vệ sinh môi trường; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tại các khu du lịch; quản lý các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, điểm du lịch cộng đồng trong các khu du lịch theo quy định của pháp luật và Quy định này;

g) Cấp giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch cho các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn theo thẩm quyền;

h) Chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính trong các khu du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền quy định thì báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật;

i) Kiểm tra các bến, bãi và điểm dừng đỗ phương tiện, xử lý vi phạm đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện tốt các quy định của Quy định này góp phần xây dựng và phát triển các khu du lịch trên địa bàn tỉnh sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện trước ngày 30/11;

2. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện trách nhiệm được giao trong Quy định này;

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các khu du lịch thuộc địa bàn; xử lý hoặc kiến nghị việc xử lý đối với vi phạm theo thẩm quyền; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình kết quả thực hiện Quy định này về Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;

4. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch và khách du lịch trong các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung tại Quy định này;

5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về SVăn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.

- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:

1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu du lịch phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Chương I và Điều 66, 68 Chương VIII Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký, trừ các trường hợp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
...
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 7 như sau:

“3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao phải thực hiện niêm yết quy định rõ về độ tuổi và những người không được phép tham gia; mua bảo hiểm cho khách du lịch khi tham gia các hoạt động dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Chương V Luật Du lịch số 09/2017/QH14, 19/6/2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3; bố trí lực lượng cứu nạn, cứu hộ để bảo vệ tính mạng, tài sản cho du khách trong các trường hợp khẩn cấp.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
...
3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Đơn vị quản lý khu du lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch trong các điểm đã được cơ quan có thẩm quyền giao quản lý, khai thác. Các biển báo, biển chỉ dẫn phải tuân thủ theo Điều 23 Chương II và Điều 38 Chương III Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
...
5. Bổ sung Khoản 15 Điều 14 như sau:

“15. Cục Quản lý thị trường: Phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh quản lý, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá, chất lượng hàng hóa và dịch vụ tại khu du lịch”.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
...
4. Sửa đổi điểm a Khoản 4 Điều 14 như sau:

“a. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại phục vụ du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch.

Xem nội dung VB