Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý lao động trong đơn vị sự nghiệp kinh tế, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu: 05/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Nguyễn Tiến Thành
Ngày ban hành: 11/02/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 05/2009/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 11 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 02/4/2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;

Căn cứ Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2030/LĐTBXH-LĐTC ngày 15/12/2008 và Báo cáo thẩm định số 131/BC-STP ngày 10/12/2008 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý lao động trong đơn vị sự nghiệp kinh tế, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 11/2/2009 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với

a) Đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã ở địa phương;

b) Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty nhà nước hoạt động công ích thuộc địa phương quản lý.

2. Quy định này không áp dụng đối với các loại Doanh nghiệp khác hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động.

Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.

2. Quản lý về lao động, tiền lương, tiền công

a) Quản lý chỉ tiêu lao động; quy định nguyên tắc và phương pháp xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn lao động kỹ thuật, tiêu chuẩn cán bộ, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; hướng dẫn thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ chính sách đối với người lao động

b) Quản lý tổng quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương, hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, tiền công và các chế độ ưu đãi đặc thù đối với người lao động và cán bộ;

c) Quản lý và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động theo quy định của pháp luật;

d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định của pháp luật về công tác bảo đảm an toàn lao động và giải quyết tai nạn lao động.

Chương II

THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN CÔNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, AN TOÀN LAO ĐỘNG

Điều 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động theo thẩm quyền và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai tổ chức thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.

2. Quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động hàng năm theo đề nghị của Sở Lao động, thương binh và xã hội.

3. Quyết định phê duyệt đơn giá tiền lương, tiền công hàng năm đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, theo đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật, nghỉ hưu hoặc nghỉ chế độ chính sách khác đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách, Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên chuyên trách của đơn vị sự nghiệp kinh tế, Công ty Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty nhà nước hoạt động công ích hạng 2 và hạng 3 thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

5. Quy định định mức tiêu chuẩn lao động kỹ thuật, tiêu chuẩn cán bộ, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ theo thẩm quyền được phân cấp.

6. Chỉ đạo và giải quyết về tranh chấp lao động và đình công theo quy định của pháp luật.

7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.

8. Phê duyệt chuyển ngạch chuyên viên chính, kỹ sư chính trở lên và quyết định xếp lương, nâng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh quy định tại khoản 4 Điều này theo đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và xã hội.

9. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện đối với người lao động; quyết định việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động theo đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

10. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Điều 5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

1. Tham mưu và trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý nhà nước về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.

2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã, và các ngành chức năng có liên quan tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của UBND tỉnh quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 4 của Quy định này.

3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động quy định tại Điều 4 của Quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 1892/2008/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình.

4. Quyết định chuyển ngạch chuyên viên chính, kỹ sư chính trở lên sau khi có ý kiến phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 6. Các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thành phố, thị xã

1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Yêu cầu doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc thực hiện

a) Xây dựng kế hoạch chỉ tiêu sử dụng lao động hàng năm đề nghị Sở Lao động, thương binh và xã hội thẩm định trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt;

b) Rà soát định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương, tiền công, quy chế trả lương, trả công đăng ký với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh;

e) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác lao động, tiền lương,
tiền công và chế độ chính sách khác đối với người lao động theo quy định của
pháp luật.

3. Quyết định xếp lương, nâng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc chưa được xếp hạng sau khi đã có văn bản hiệp y thống nhất của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

4. Kiểm tra, rà soát văn bản đề nghị ký kết Hợp đồng lao động, xếp lương, nâng lương cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp kinh tế trước khi báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

Điều 7. Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế

1. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu sử dụng lao động hàng năm trình cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

2. Thực hiện việc tuyển chọn lao động và quyết định việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện điều động, đề bạt, bổ nhiệm, cách chức, kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Xây dựng nội quy lao động, ký kết thoả ước lao động theo trình tự, thủ tục quy định trước khi giao kết hợp đồng lao động và quyết định nâng bậc lương, xếp lương với người lao động phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp và có sự thoả thuận bằng văn bản của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

5. Xây dựng tiêu chuẩn lao động kỹ thuật, tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để làm cơ sở xếp lương cho viên chức và người lao động.

6. Xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế trả lương hàng năm báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp và đề nghị Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thẩm định trước khi tổ chức thực hiện.

7. Báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo định kỳ về tình hình sử dụng lao động, chế độ tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động và việc giải quyết chế độ chính sách khác đối với người lao động.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp kinh tế có liên quan triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này và các quy định khác của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động. Đồng thời giúp UBND tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này và những quy định khác của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động sẽ được động viên, khen thưởng kịp thời theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành của nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và những quy định khác của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Giải quyết vướng mắc và sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc cần phải hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phản ánh về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.