Quyết định 05/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thị xã An Khê đến năm 2020
Số hiệu: | 05/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 16/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 05/2007/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 16 tháng 01 năm 2007 |
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG THỊ XÃ AN KHÊ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ban hành năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch Xây dựng;
Theo đề nghị của UBND thị xã An Khê tại Tờ trình số 02/TTr-UBND ngày 05/01/2007 và Báo cáo thẩm định số 02/BCTĐ-SXD ngày 08/02/2007 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Vị trí và ranh giới quy hoạch:
Vị trí quy hoạch: Thị xã An Khê nằm phía Đông tỉnh Gia Lai, có tọa độ địa lý: 108038' đến 108047' kinh độ Đông, 13047'15" đến 14007' vĩ độ Bắc.
Ranh giới quy hoạch: Phía Bắc giáp: Huyện K'Bang; Phía Nam và Phía Tây giáp: Huyện Đăk Pơ; Phía Đông giáp: Huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
2/ Tính chất và quy mô quy hoạch:
* Tính chất của đô thị: Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng của vùng phía Đông tỉnh Gia Lai.
* Loại đô thị: Đô thị loại IV.
* Quy mô quy hoạch:
Quy mô dân số:
- Đến năm 2015 dân số toàn thị xã: 80.000 dân (Khu vực nội thị là 50.000 dân)
- Đến năm 2020 dân số toàn thị xã: 90.000 dân (Khu vực nội thị là 60.000 dân)
Quy mô đất đai: Tổng diện tích tự nhiên là 19.912, trong đó gồm:
- Dự kiến đến năm 2020 có 7 phường nội thị với diện tích tự nhiên là: 4.477 ha.
- Dự kiến đến năm 2020 có 6 xã với diện tích tự nhiên là: 15.553 ha.
- Đất xây dựng đô thị trung tâm (Đất dân dụng đến năm 2020): 2.661 ha.
3.1/ Quy hoạch định hướng phát triển không gian đô thị:
- Định hướng toàn thị xã An Khê đến năm 2020 có 7 phường và 6 xã.
- Phát triển và mở rộng khu thị trấn trước đây về phía Đông Bắc thành khu vực nội thị của Thị xã. Từ đây, nối với các trung tâm Xã vùng ngoại thị bằng các tuyến giao thông, tạo nên một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong Thị xã.
- Trong giai đoạn đầu từ nay đến năm 2015 đường tránh Quốc lộ 19 đi lên phía Bắc của thị xã, bắt đầu rẽ từ cầu Tà Ni, đi qua dưới chân núi hòn Cong, qua sông Ba, nối quốc lộ 19 ở đoạn núi Đá. Giai đoạn hai (ngoài 2015) định hướng tuyến đường tránh Quốc lộ 19 về phía Bắc của thị xã An Khê, trên tuyến đường tránh giai đoạn đầu của Thị xã khoảng 2 km, điểm đầu cách Cầu suối Vối khoảng 200m về phía Đông, điểm kết thúc phía Nam núi hòn Cong.
- Hình thành một tuyến đường vành đai phía Nam, nối đường với tỉnh lộ 674, đi qua Hồ bến Tuyến, nhập vào tuyến quốc lộ 19 ở đoạn thôn An Thượng 5 của xã Song An.
- Khu vực nội thị của Thị xã lấy trục đường Quang Trung, tỉnh lộ 669 (Đường Đỗ Trạc) làm trục trung tâm hướng Đông - Tây của đô thị, lấy Sông Ba làm trục công viên cây xanh và mặt nước trung tâm theo hướng Bắc - Nam của đô thị.
- Khu trung tâm hành chính, công cộng cấp thị xã hiện nay tập trung chủ yếu ở phường Tây Sơn và dọc theo đường Quang Trung, Đỗ Trạc, Hoàng Văn Thụ. Đề xuất cải tạo xây mới một số công trình hết tuổi thọ sử dụng, công trình cấp IV đã xuống cấp... Kết hợp với một số công trình công cộng của đô thị Tân An thì khu trung tâm hành chính mới sẽ có các công trình phụ trợ và làm chức năng khu trung tâm hoàn chỉnh hơn.
- Hình thành khu liên hợp thể dục thể thao khu vực phía nam khu đô thị An Tân, bố trí các khu công viên cây xanh, TDTT cho từng khu ở và chuyển đổi 80 ha đất thuộc Khu CN tập trung An Khê (Phường An Bình) để hình thành khu công viên cây xanh TDTT phía tây sông Ba. Đầu tư xây dựng Khu di tích Tây Sơn thượng đạo, khu du lịch hồ bến Tuyết. Đầu tư và đưa vào sử dụng sân vận động hiện có. Thu hút đầu tư thêm các loại hình dịch vụ vào Khu công viên hồ thủy tạ phường Tây Sơn (Ao cá Bác Hồ).
- Chỉnh trang các khu trung tâm phường, xã hiện có theo định hướng quy hoạch chi tiết khu trung tâm các phường, xã được duyệt. Hình thành các khu trung tâm hành chính, công cộng dự kiến để phục vụ cho các đơn vị hành chính mới (Dự kiến hình thành thêm 3 phường nội thị).
- Mỗi phường nội thị dự kiến khoảng 5-7 tổ dân phố, mỗi tổ dân phố cần có nhà trẻ, mẫu giáo và sân chơi trẻ em kết hợp với công viên cây xanh làm hạt nhân.
- Đối với khu ở làng đồng bào dân tộc cần có khu sinh hoạt cộng đồng kết hợp nhà trẻ, sân chơi trẻ em làm điểm nhấn cho khu trung tâm làng.
- Ngoài ra, tại các cụm dân cư từng xã bố trí công trình phục vụ công cộng theo cấp, được xây dựng trên cơ sở nền đất cũ có cải tạo, nâng cấp, hoặc xây dựng mới, với các điều kiện phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, về bán kính phục vụ, về xây dựng cho khu vực xây dựng mới hoàn toàn.
- Về nhà ở: Các khu nhà ở của thị xã An Khê được hình thành theo 2 hình thức chính sau:
Khu nhà ở xây dựng dạng đô thị tập trung, chủ yếu được bố trí dọc theo đường Quốc lộ 19 và khu dự kiến nội thị của Thị xã. Trong khu vực này có 3 dạng dân cư, đó là khu dân cư hiện hữu cải tạo nâng cấp, khu dân cư xây dựng mới tập trung và khu dân cư nhà vườn, mật độ xây dựng thấp.
Khu nhà ở xây dựng dạng thị tứ, chủ yếu được bố trí dọc theo các tuyến giao thông chính như quốc lộ 19, tỉnh lộ 669, 674... và các trung tâm xã ngoại thị, tận dụng cảnh quan thiên nhiên địa hình. Trong khu vực này có 3 dạng dân cư như: Khu dân cư hiện hữu cải tạo kết hợp với xây dựng mới tập trung, khu dân cư nhà vườn, biệt thự và khu dân cư kết hợp kinh tế vườn.
- Về công nghiệp - Kho tàng:
Hình thành khu TTCN phường An Bình (20ha). Hình thành khu Công nghiệp tập trung tại xã Song An với quy mô dự kiến 200-300 ha.
- Về Thương mại - Du lịch:
Đầu tư chợ trung tâm thị xã. Hình thành 02 chợ đầu mối thu mua nông thổ sản tại phường dự kiến (thôn Cửu Định) và thôn Tân Lập. Chợ đầu mối gắn liền với khu bến bãi xuất nhập hàng hóa. Hình thành khu siêu thị tại khu Đô thị An Tân và phát triển hệ thống bán lẻ đến với từng khu dân cư khu phố. Đầu tư phát triển hệ thống chợ khu vực tại các trung tâm xã phường.
Phát triển dịch vụ du lịch tham quan, sinh thái, cắm trại, thể thao... trên cơ sở đầu tư khai thác tôn tạo các di tích lịch sử, Văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, vườn cây ăn quả như nhãn, thanh long, táo... Tôn tạo phát triển các làng đồng bào Ba Na tạo tiền đề tốt bằng cách phát triển làng nghề truyền thống, tăng thu nhập cho người dân đồng thời phát triển sản phẩm du lịch.
Bến xe: Bến xe khách liên tỉnh bố trí tại khu Đô thị An Tân, hình thành thêm hai bến xe nội hạt (bến xe buýt ở khu trung tâm nội thị). Hình thành 01 bến bãi xe tải tại thôn Tân Lập xã Song An (khu dọc tỉnh lộ 669).
Khu vực dọc hai bên sông Ba tạo hoa viên cây xanh, đường dạo bộ gắn liền với điểm du lịch như nhà hàng, ăn uống giải khát...
3.2/ Quy hoạch chi tiết sử dụng đất:
- Quy hoạch sử dụng đất toàn thị xã giai đoạn đến năm 2020:
Bảng cơ cấu sử dụng đất toàn thị xã đến năm 2020
Số TT |
Phân loại đất |
Quy mô (ha) |
Cơ cấu (%) |
Bình quân (m2/người) |
1 |
Đất dân cư Đất dân cư đô thị Đất dân cư nông thôn Đất dự trữ khu dân cư |
1.200,00 468,00 312,00 420,00 |
5,9 |
120,00 |
2 |
Đất công trình công cộng |
166,60 |
0,57 |
16,60 |
3 |
Đất di tích lịch sử - VH, cây xanh, TDTT cấp đô thị |
146,70 |
0,73 |
14,67 |
4 |
Đất giao thông |
610,00 |
3,04 |
61,00 |
5 |
Đất chuyên dùng và công trình XD khác |
35,80 |
0,23 |
3,50 |
6 |
Đất công nghiệp, kho tàng |
400,00 |
0,99 |
18,00 |
7 |
Đất Nông nghiệp |
13.107,00 |
65,40 |
1310,00 |
8 |
Đất Lâm nghiệp |
3.211,00 |
16,00 |
321,10 |
9 |
Đất Quốc phòng |
704,70 |
3,51 |
70,40 |
10 |
Đất Sông, suối, ao hồ |
363,20 |
2,31 |
48,30 |
11 |
Đất khác và chưa sử dụng |
86,00 |
1,12 |
18,60 |
Tổng cộng: |
19.912,10 |
100,00 |
2.101,98 |
- Quy hoạch sử dụng đất khu vực nội thị giai đoạn đến năm 2020:
Số tt |
Phân loại đất |
Quy mô (ha) |
Cơ cấu (%) |
Bình quân (m2/người) |
|
A. Đất xây dựng Đô thị: |
1.206,38 |
100,00 |
201,00 |
I 1 2 3
4 5 II 6 7 |
Đất dân dụng: Đất khu dân cư Đất khu dân cư dự trữ Đất công trình Công cộng: + Đất CTCC đơn vị ở + Đất CTCC khu ở + Đất CTCC đô thị Đất cây xanh - TDTT, di tích lịch sử Đất giao thông Đô thị Đất ngoài dân dụng: Đất công trình đầu mối kỹ thuật Đất CN, TTCN |
1.011,38 468,00 140,00 115,60 30,26 31,43 53,91 99,46 188,32 195,00 50,00 145,00 |
88,83 48,62 11,60 9,58 8,24 15,58 16,16 4,14 12,02 |
168,50 78,00 23,00 19,20 16,50 31,30 32,50 8,33 24,16 |
|
Đất khác Đất An ninh Quốc phòng. Đất dự trữ phát triển và khác. Đất lâm viên cây xanh - sông ngòi, đất nông nghiệp... |
1.454,62 83,21 479,57 891,84 |
|
24,24 13,86 79,92 148,64 |
Tổng cộng |
2.661 |
|
|
3.3/ Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Chuẩn bị nền đất xây dựng: Dựa vào ưu thế nền đất cao - căn cứ vào cốt nền hiện hữu sẽ sử dụng phương pháp san lấp cân bằng đất tại chỗ.
+ Cao độ nền xây dựng dự kiến : HXD ≥ 410,0
+ Độ dốc nền xây dựng : iXD: 0,004 ≤ iXD ≤ 0,01
* Quy hoạch hệ thống giao thông: Chỉ giới giao thông các trục giao thông như sau:
- Đường vành đai Bắc giai đoạn dài hạn: Chỉ giới 50m, lòng đường 30m, vỉa hè mỗi bên 8,5m, dải phân cách 3m. Đường vành đai Nam: Chỉ giới 36m, lòng đường 21m, vỉa hè mỗi bên 10m, dải phân cách 5m.
- Đường Quang Trung: Chỉ giới 30m, lòng đường 21m, vỉa hè mỗi bên 4,5m.
- Đường Tỉnh lộ 669 đoạn từ khu đô thị An Tân đi về phía Bắc: Chỉ giới 35m, lòng đường 21m, vỉa hè mỗi bên 6m dải phân cách 2m.
- Các trục giao thông chính trong khu nội thị: Chỉ giới 20 - 27m, lòng đường 10,5 - 15m, vỉa hè mỗi bên 4 - 5m.
- Các trục giao thông chính trong khu ở: Chỉ giới 13 - 17,5m, lòng đường 7 - 10,5m, vỉa hè mỗi bên 3 - 4m.
* Quy hoạch hệ thống nước thải - vệ sinh môi trường:
- Tổng lưu lượng nước thải Q = 7.800 m3/ngày
- Tổng lượng rác thải w = 54 tấn/ngày
- Phương hướng quy hoạch thoát nước bẩn:
Hệ thống cống thoát nước của khu vực quy hoạch sẽ sử dụng hệ thống cống thoát nước chung một nửa. Xây dựng một trạm xử lý nước thải nằm phía đông nam Sông Ba.
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cống thoát nước chung cho thị xã An Khê, để thu toàn bộ nước thải và nước mưa của nội thị Thị xã ra sông rạch, trước khi thải ra Sông Ba nước thải phải gom về khu xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn loại A - TCVN. Đối với các công trình công cộng lớn, các cơ sở sản xuất, CN cần có khu xử lý các chất lỏng đạt tiêu chuẩn loại B-TCVN trước khi được thoát ra hệ thống cống chung và đưa về khu xử lý nước thải tập trung của thị xã. Đối với các công trình công cộng có quy mô nhỏ, nhà ở cần bố trí hầm tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt trước khi thoát ra hệ thống cống chung của thị xã. Do lưu lượng thoát nước bẩn rất ít so với lưu lượng nước mưa, vì vậy lấy lưu lượng nước mưa để tính toán thủy lực đường cống thoát nước chung.
Xây dựng hệ thống cống thu nước bẩn chính dọc theo hai bờ Sông Ba để thu nước thải bẩn và một phần nước mưa từ các giếng tách nước bẩn vào cống thu nước bẩn chính để đưa về trạm xử lý nước bẩn đặt tại bờ đông nam sông Ba.
Tuyến cống nhánh thu nước bẩn từ giếng tách nước bẩn và cống thu nước bẩn chính được tính với lưu lượng nước thải bẩn chảy đầy 0,7 cống và khi có mưa là chảy đầy cống (như vậy khi trời mưa hệ số thu nước là 1,3 lưu lượng nước thải bẩn lớn nhất), cống thu nước bẩn chính về trạm xử lý nước thải được tính với lưu lượng nước thải bẩn lớn nhất với hệ số là 1,3.
Toàn bộ nước thải và một phần nước mưa được đưa về khu vực trạm xử lý nước bẩn. Tại trạm xử lý nước, xây dựng 2 bể chứa dung tích W1 = 6000 m3/bể dự phòng khi mưa lớn và có van xả sự cố, dây chuyền xử lý nước thải bao gồm lý hóa và vi sinh, nước thải bảo đảm xả ra môi trường đạt tiêu chuẩn loại A - TCVN 5945 - 1995.
Thông số kỹ thuật của trạm xử lý nước thải: Công suất trạm xử lý nước thải Q = 13.520 m3/ngày ÷ 15.000 m3/ngày. Diện tích xây dựng trạm F = 2ha. Khoảng cách trồng cây xanh cách ly R = 20m. Nước thải ra môi trường tự nhiên đạt loại - TCVN 5945 - 1995. Tại miệng xả của cống thoát nước chung phải xây dựng lưới chắn rác.
- Rác thải:
Rác thải được phân loại trong các hộ gia đình, rác hữu cơ và rác vô cơ riêng để thu gom rác n = 8 - 5 xe. Rác vô cơ một tuần thu gồm 2 lần.
Rác được tập trung về bãi chôn rác đặt phía Đông Bắc qua khỏi suối đá Bàn thuộc địa phận xã Song An, cách núi Đá khoảng 3,5 km, diện tích dự kiến 20-50 ha.
- Nhà vệ sinh công cộng:
Tại các khu công cộng và các trạm đổ xăng bắt buộc phải xây dựng vệ sinh công cộng.
* Quy hoạch hệ thống cấp nước:
Lưu lượng nước cần dùng:
- Nước dự phòng, rò rỉ = 2325 m3
- Lưu lượng Q cấp trung bình = 17825 m3/ngày
- Lưu lượng Q cấp max = 1925 m3/ngày
- Lưu lượng Q cấp max khi có hỏa hoạn = 2155 m3/ngày
Phương án cấp nước:
Nguồn cấp nước từ sông Ba, cải tạo nâng công suất nhà máy nước mặt hiện hữu giai đoạn đến năm 2015 lên 8000 đến 10.000 m3/ngày. Nguồn nước thô thiếu hụt vào hai tháng cao điểm mùa khô mỗi năm sẽ được lấy từ nguồn nước hồ thủy điện An Khê - Knak do có đập ngăn dòng sông Ba. Công suất tổng cộng khoảng 13.000 m3/ngày bổ sung cho nhà máy nước mặt ước tính khoảng 60% công suất dự kiến. Dự kiến đầu tư tuyến ống dẫn nước từ hồ thủy điện An Khê - Knak về khu đồi hòn Lúp, tại đây xây dựng bể chứa có dung tích lớn để cấp nước cho khu vực phía Tây Sông Ba và một phần các phường nội thị.
Mạng lưới đường ống cấp nước dự kiến sẽ là mạng vòng có đường kính ống Ø400 - Ø350 - Ø300 - Ø250 - Ø150 - Ø100.
Để điều hành áp lực và lưu lượng nước giờ cao điểm cần xây dựng hai thủy đài trên mạng lưới đường ống. Mỗi thủy đài có dung tích W = 300 m3 và Hđ = 20m.
* Quy hoạch hệ thống cấp điện:
- Công suất tính toán: Ptt = 40.890 KW, Dung lượng trạm biến áp: Stt = 49.490 KW.
- Tổng công suất cấp điện: 141380 MWh/năm
- Nguồn cấp điện: Toàn Thị xã cấp điện từ các trạm nguồn 110/22KV An Khê, dung lượng 2 x 25MWA, nhiệt điện An Khê. Dự kiến giai đoạn dài hạn xây mới trạm 220/110/22 KV Mang Yang để cấp điện cho thị xã An Khê và các Huyện lân cận. Ngoài ra còn có nguồn thủy điện Suối Đá dự kiến xây dựng phía Đông Thị xã.
- Mạng truyền tải: Cải tạo đường dây 35 KV hiện có lên 110 KV.
- Mạng điện phân phối: Trạm biến áp 22/0,4 KV: Xây dựng các trạm biến áp 22/0,4 KV. Gồm các trạm có công suất 160 KVA, 250 KVA, 400 KVA, 630 KVA... Dự kiến xây mới toàn Thị xã với công suất 65 MVA. Trong đó lắp đặt khoảng 37 MVA cho khu nhà ở và công trình công cộng tại nội thị.
- Đường dây 22 KV: Cải tạo đường dây 15 KV hiện có trong nội thị lên 22 KV. Xây dựng mới khoảng 27 km đường dây 22 KV đi trên cột bê tông, các nhánh rẽ là AC120, AC70... dọc QL 19, các đường mới mở vào khu dân cư, các khu Công nghiệp.
- Đường dây 0,4 KV: Cải tạo, cáp hóa các tuyến dây 0,4 KV hiện có. Xây mới các tuyến 0,4 KV dùng cáp ABC đồng, nhôm, chiều dài ước tính 100 km.
- Đèn đường: Khu vực nội thị, các trục đường lớn, trong các khu Công viên tập trung nên dùng cáp ngầm 0,4 KV cấp điện chiếu sáng. Các trục đường nhỏ còn lại dùng đường dây 0,4 KV cấp điện chiếu sáng đi chung cột với mạng hạ áp.
Trang bị hệ thống chiếu sáng lắp đặt trên cột bê tông, hoặc thép, nhôm, dùng đèn cao áp thủy ngân, Sodium 220V, 150W, 250W, các cột cách nhau từ 25 - 40m.
* Bưu chính viễn thông:
- Thông tin liên lạc: Đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 20 máy điện thoại/100 dân, phủ sóng toàn thị xã các mạng điện thoại di động. Bố trí các điểm Bưu Điện với từng khu dân cư.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |