Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 04/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 26/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2015/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 12/VP-TCD ngày 13 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện thuộc tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày - kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Huế, các thị xã, các huyện; Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh, Trưởng ban Ban Tiếp công dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH VÀ NƠI TIẾP CÔNG DÂN Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, CÁC THỊ XÃ, CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về việc phối hợp giữa Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, Ban Tiếp công dân các cấp và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và tiếp công dân lưu động tại địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Huế.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc tiếp công dân hoặc tham gia phối hợp, phục vụ công tác tiếp công dân của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội; Phòng tiếp công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh hoặc tiếp dân lưu động tại địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Các cơ quan thực hiện công tác phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan do Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật liên quan quy định, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân khi công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Hoạt động phối hợp thực hiện công tác tổ chức tiếp công dân phải tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước, của tổ chức và của công dân.
3. Bảo đảm thống nhất quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm; tránh hình thức, chồng chéo trong công tác phối hợp.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực hiện công tác tiếp công dân.
1. Cử công chức tham gia tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất với lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
2. Phối hợp chuẩn bị cơ sở vật chất, hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác tiếp công dân.
3. Cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp trong việc tiếp công dân, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tổng hợp tình hình tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh;
4. Phối hợp thanh tra, kiểm tra công tác tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự và thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu trong trường hợp công dân có sự cố về sức khỏe tại Trụ sở tiếp công dân hoặc nơi tiếp công dân.
1. Cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thực hiện.
2. Trực tiếp tham gia tiếp công dân; trao đổi thông tin, phối hợp xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.
3. Phối hợp, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; ngăn chặn, xử lý kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhiều người, phức tạp trên địa bàn.
4. Các phương thức phối hợp khác không trái với quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
1. Trách nhiệm của Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh
a) Đăng ký Lịch tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tiếp công dân.
b) Tổ chức việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; phối hợp với các Phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phục vụ việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổng hợp tình hình, tham mưu dự thảo văn bản thông báo kết quả tiếp công dân lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
d) Phối hợp với Phòng Nội chính trong việc phân loại, hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh nhằm tránh chồng chéo trong công tác xử lý đơn, thư.
đ) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ý kiến kết luận, văn bản chỉ đạo của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh khi tiếp công dân.
e) Khi công dân tập trung nhiều người để khiếu nại, tố cáo phức tạp; Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan và kịp thời thông báo cho cơ quan công an tại địa phương, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở Tiếp công dân tỉnh để phối hợp tham gia tiếp công dân, vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để đưa công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
g) Yêu cầu cơ quan Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc quyền bố trí lực lượng làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự, an toàn vào các ngày tiếp công dân thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu; có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với những người có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước và cá nhân; phối kết hợp với các cơ quan liên quan bảo vệ an toàn cho người đến tố cáo theo quy định của pháp luật.
h) Nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân.
2. Trách nhiệm của Trưởng phòng Nội chính
a) Trưởng phòng Nội chính Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát, tổng hợp các vụ việc khiếu nại, tố cáo và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ công tác tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh hoặc nơi tiếp công dân tại địa bàn cấp huyện.
b) Phối hợp tham gia ý kiến theo đề nghị của Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc phân loại, hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh khi có yêu cầu.
1. Khi lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh có yêu cầu tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh thì Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo cho Ban Tiếp công dân tỉnh để chuẩn bị.
Nội dung thông báo phải thể hiện rõ thời gian tiến hành tiếp công dân, những công việc cần phục vụ, các cơ quan tham gia, phối hợp (nếu có).
2. Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; bảo đảm phục vụ công tác tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và đột xuất cùng Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cử cán bộ có năng lực, trình độ phù hợp phối hợp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân cấp tỉnh.
a) Việc cử cán bộ tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp dân thường xuyên, định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải được thông báo bằng văn bản gửi Ban Tiếp công dân tỉnh, trong đó nêu rõ họ tên, chức vụ, phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
b) Cán bộ, công chức các cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân phải tuân thủ nội quy, quy chế tiếp công dân; chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ phối hợp tiếp công dân trong phạm vi được phân công; phối hợp chặt chẽ với cán bộ, công chức khác trong Trụ sở Tiếp công dân để thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp công dân.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm trực tiếp tham gia tiếp công dân khi có yêu cầu của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan bận công tác thì phải cử cấp Phó cùng cán bộ chuyên môn tham gia, phối hợp tiếp công dân.
2. Cán bộ, công chức được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để tham mưu người chủ trì tiếp công dân trả lời những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 9. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan thuộc huyện thực hiện các nội dung sau:
1. Thông báo, niêm yết công khai lịch tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện để nhân dân biết tham gia.
2. Liên hệ Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn sở tại (nơi tiếp công dân) chủ động nắm tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu phục vụ việc tiếp công dân; cung cấp thông tin về Ban Tiếp công dân tỉnh biết phối hợp trong công tác chuẩn bị.
3. Cử đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện và Lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn cùng cấp tham gia phối hợp tiếp công dân.
4. Chỉ đạo cơ quan công an, trạm y tế nơi tiếp công dân có phương án đảm bảo an ninh, trật tự và đảm bảo về y tế khi có tình huống xảy ra.
5. Trao đổi, phối hợp cung cấp thông tin về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột xuất theo quy định và gửi cho Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp về tình hình công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện
1. Chuẩn bị cơ sở, vật chất hồ sơ, tài liệu khi lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp dân lưu động tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện hoặc Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện.
2. Thông báo công an địa phương có phương án bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại nơi tiếp công dân khi có yêu cầu.
3. Thông báo Cơ quan y tế địa phương có phương án sơ cứu, bảo đảm y tế tại nơi tiếp công dân khi có yêu cầu.
4. Tổng hợp tình hình tiếp công dân, cung cấp thông tin về các vụ việc nhiều người hoặc các vụ việc phức tạp tại địa phương để Ban Tiếp công dân tỉnh biết phối hợp trong công tác chuẩn bị.
5. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
NỘI DUNG VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 11. Phối hợp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh
Các cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.
1. Đại diện Văn phòng Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy.
2. Đại diện Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tổ chức đảng, đảng viên trong Đảng bộ tỉnh và thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy theo quy định của Điều lệ Đảng và Hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI ban hành theo Quyết định số 46-QĐ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Đại diện Ban Nội chính Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính Tỉnh ủy; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Ban Nội chính Tỉnh ủy.
4. Đại diện Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương, với Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Ban tiếp công dân của tỉnh tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp liên quan đến trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, những vấn đề báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo; về chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
6. Người tiếp công dân có quyền từ chối việc tiếp công dân trong các trường hợp quy định tại Điều 9 của Luật Tiếp công dân và Mục III Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 1681/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 13. Cử đại diện phối hợp tiếp công dân
Việc cử đại diện tham gia tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ, đột xuất hoặc tiếp công dân trong trường hợp công dân tập trung nhiều người thực hiện theo các quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 6; Khoản 2, 3 Điều 7, Điều 8; Khoản 3, 5 Điều 9; Khoản 2 Điều 15; Khoản 2 Điều 18, Điều 21; Khoản 1 Điều 22, Điều 23 của Quy chế này.
1. Khi nhận được thông báo lịch tiếp công dân định kỳ của Lãnh đạo tỉnh tại địa bàn thành phố, thị xã và các huyện thì Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã, các huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 Quy chế này;
2. Thanh tra tỉnh, các sở, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp số liệu, tình hình xử lý, giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cử đại diện tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 15. Tiếp công dân đột xuất và việc phối hợp của các cơ quan liên quan
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau:
a) Các vụ việc nếu không áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người khiếu nại, tố cáo thì có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của công dân, mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
b) Các vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
c) Tiếp công dân theo yêu cầu của cơ quan cấp trên;
d) Các trường hợp theo đề xuất của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
2. Khi được yêu cầu tham dự tiếp công dân đột xuất, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan phải có mặt kịp thời và chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý đơn thư
1. Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân, đơn, thư qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến, cán bộ, công chức Ban tiếp công dân tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của các Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì phối hợp xử lý, tránh tình trạng sai, sót, chồng chéo trong hướng dẫn và xử lý đơn.
b) Trường hợp vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức thì người tiếp công dân báo cáo với Trưởng Ban Tiếp công dân để có biện pháp phối hợp với người có thẩm quyền của cơ quan tổ chức, đơn vị có liên quan xem xét, xử lý;
c) Trường hợp vụ việc đã có văn bản hướng dẫn, trả lời nhưng công dân tiếp tục khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Người tiếp công dân tham mưu hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban tiếp công dân cấp tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.
Điều 17. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân
1. Ban tiếp công dân tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 18. Phối hợp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Ban tiếp công dân tỉnh theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng thời hạn quy định đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân chuyển đến.
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong những trường hợp sau:
a) Trường hợp đã được yêu cầu nhưng vụ việc chậm được giải quyết hoặc không được giải quyết thì Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc đó.
b) Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định pháp luật.
2. Trưởng Ban Tiếp công dân đề nghị người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân phối hợp, cử người tham gia kiểm tra khi có yêu cầu.
Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân cử người tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan.
Điều 19. Phối hợp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm thông báo lịch tiếp công dân đột xuất của lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố Huế cho các sở, ngành, cơ quan liên quan biết để phối hợp thực hiện nhiệm vụ; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân.
2. Cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo lịch tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo đến Ban Tiếp công dân tỉnh và các sở, ngành, cơ quan liên quan biết.
Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng, cơ quan gửi báo cáo, cung cấp thông tin; trao đổi hướng giải quyết các vụ việc phức tạp (nếu có); theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
3. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ban tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các nội dung hoạt động phối hợp để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp quá kỳ báo cáo mà cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh không có báo cáo thì Ban tiếp công dân tỉnh gửi thông báo bằng văn bản cho thủ trưởng các cơ quan phối hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Điều 20. Phối hợp xử lý tình trạng công dân tập trung khiếu kiện tại Trụ sở tiếp công dân Trung ương
Khi có thông báo công dân của địa phương tập trung khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở Tiếp công dân Trung ương hoặc ở các cơ quan Trung ương, thì Ban Tiếp công dân tỉnh chủ động phối hợp với Ban Tiếp công dân Trung ương để nắm tình hình, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,thành phố Huế, các sở, ngành liên quan cử cán bộ lãnh đạo phối hợp với Ban Tiếp công dân Trung ương, các Bộ, ngành Trung ương có biện pháp đưa công dân trở về địa phương để giải quyết.
Khi tiếp nhận được thông tin công dân chuẩn bị tụ tập nhiều người tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc các cơ quan cấp tỉnh để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung, thì Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có văn bản hoặc điện thoại (trong trường hợp khẩn cấp) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cử cán bộ có trách nhiệm đến Ban Tiếp công dân tỉnh để cùng phối hợp bàn biện pháp xử lý, giải quyết ngay từ đầu; không để công dân tập trung nhiều người, phức tạp tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh hoặc các cơ quan cấp tỉnh.
Khi công dân tập trung nhiều người tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung, thì Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh vụ việc thực hiện một số nội dung sau:
1. Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh trực tiếp liên hệ địa phương để nắm tình hình và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo xử lý, giải quyết.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan lĩnh vực công dân khiếu kiện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của Thanh tra tỉnh, Ban tiếp công dân tỉnh;
b) Cử đại diện Lãnh đạo đến Trụ sở Tiếp công dân tỉnh để phối hợp tham gia tiếp dân, vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để đưa công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
3. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện liên quan xử lý tình huống công dân tập trung nhiều người để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
4. Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo Công an thành phố Huế, Công an phường Phú Hội điều động lực lượng bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
Điều 23. Xử lý tình huống tại hiện trường
1. Công an triển khai lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự;
2. Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc quyền có phương án bảo đảm y tế, dự phòng tình huống xấu xảy ra.
3. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì Lãnh đạo Ban tiếp công dân tỉnh, Lãnh đạo các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện liên quan cùng đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thị xã, thành phố hội ý nhanh thống nhất biện pháp xử lý, giải quyết; phân công đại diện lãnh đạo các cơ quan tiếp xúc, thuyết phục công dân.
4. Tiếp xúc với công dân để yêu cầu cử đại diện làm việc.
Việc yêu cầu cử đại diện thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; Khoản 3 Điều 29 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân.
5. Tiếp nhận đơn (nếu có), tiếp xúc, đối thoại tại chỗ để xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
6. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật.
7. Vận động, thuyết phục công dân để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đưa công dân về địa phương giải quyết.
Khi nhiều người đến Trụ sở Tiếp công dân tỉnh để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức tiếp và xử lý, giải quyết theo trình tự như quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23 của Quy chế này.
Điều 25. Đảm bảo an ninh, trật tự tại địa điểm tiếp công dân
Công an tỉnh chỉ đạo Công an các cấp thực hiện nhiệm vụ có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho người tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xử lý những người có hành vi vi phạm trong các ngày tiếp dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và tại địa điểm tiếp công dân lưu động ở địa bàn Thành phố Huế, các thị xã, các huyện.
Điều 26. Phối hợp sơ cứu y tế tại địa điểm tiếp công dân
1. Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế thành phố Huế có phương án bảo đảm y tế trong các ngày tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngày tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh khi có yêu cầu.
2. Chủ tịch UBND thành phố Huế, các thị xã, các huyện chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý có phương án bảo đảm y tế trong các ngày tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa điểm tiếp công dân trên địa bàn cấp huyện.
Điều 27. Triển khai thực hiện Quy chế
Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành, đơn vị, cá nhân thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất hoặc tham gia phối hợp, phục vụ công tác tiếp công tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh hoặc nơi tiếp công dân địa bàn thành phố, các thị xã, các huyện có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc có những điều, khoản không phù hợp với thực tế thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời trao đổi với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2020 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/08/2020 | Cập nhật: 25/08/2020
Quyết định 1681/QĐ-UBND công bố đơn giá nhân công xây dựng và Bảng giá ca máy năm 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/08/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 29/07/2015 | Cập nhật: 27/08/2015
Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân Ban hành: 31/10/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2014 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/08/2014 | Cập nhật: 04/09/2014
Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2014 thành lập cụm công nghiệp Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch kiểm tra năm 2014 của Đội Kiểm tra văn hóa, thể thao và du lịch liên ngành tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2013 về họp trực tuyến và quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch triển khai mô hình xã, phường phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt giá đất ở bố trí tái định cư khu tái định cư Làng Chài, phường Cẩm An, thành phố Hội An do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 15/05/2008
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2007 về hủy bỏ quyết định 72/2006/QĐ-UBND Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013