Quyết định 04/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 04/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Huỳnh Văn Nhị |
Ngày ban hành: | 16/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 01 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tại Tờ trình số 423/TTr-PTTH ngày 15/11/2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 25/TTr-SNV ngày 09/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 78/2004/QĐ-UB ngày 12/7/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Đài) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng là cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Bình Dương.
2. Đài chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Đài có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát trên sóng đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh huyện, thị xã thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng Đài Truyền thanh huyện, thị xã để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh, nghiệp vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản, ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất đối với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình thức kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Đài
Đài có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Giám đốc Đài là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về mọi hoạt động của Đài. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Đài:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ
- Phòng Thời sự
- Phòng Chuyên đề
- Phòng Biên tập Phát thanh
- Phòng Thư ký biên tập chương trình
- Phòng Biên tập chương trình nước ngoài
- Phòng Khoa học - Giáo dục
- Phòng Văn nghệ
- Phòng Thể dục - Thể thao
- Phòng Sản xuất Chương trình Phát thanh - Truyền hình
- Phòng Kỹ thuật truyền dẫn
- Phòng Thông tin - Điện tử
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Giám đốc Đài quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đài được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Các chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Đài bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Giám đốc Đài có thể đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Đài cho phù hợp.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài:
- Hãng phim Truyền hình.
- Trung tâm Dịch vụ Phát thanh - Truyền hình.
- Cơ quan đại diện Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương tại Thành phố Hà Nội.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Đài có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Đài quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài theo phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Đài thuộc biên chế sự nghiệp của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu.
Giám đốc Đài bố trí, sử dụng viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Đài hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Giám đốc Đài là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Đài theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của Đài và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Đài.
3. Phó Giám đốc Đài là người giúp việc cho Giám đốc Đài, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Đài phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Đài về các nhiệm vụ công tác được giao, đồng thời cùng với Giám đốc Đài liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được phân công phụ trách.
4. Các phòng chuyên môn làm việc theo chế độ thủ trưởng, giải quyết các vấn đề được lãnh đạo Đài phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Đài về kết quả công việc được phân công.
5. Định kỳ (do Giám đốc Đài quy định), lãnh đạo Đài họp giao ban với lãnh đạo các đơn vị, các tổ chức sự nghiệp thuộc Đài để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và đề ra kế hoạch công tác cho thời gian tới. Sáu tháng, tổ chức sơ kết và hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thời gian qua và xây dựng kế hoạch nhiệm vụ cho thời gian tới. Ngoài ra, Đài có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác phát thanh, truyền thanh, truyền hình do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên đề ra.
6. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Đài hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 6. Mối quan hệ công tác:
1. Với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Cục Phát thanh - Truyền hình và Thông tin - Điện tử (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông):
Đài chịu sự hướng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Cục Quản lý Phát thanh - Truyền hình và Thông tin - Điện tử.
2. Với Tỉnh ủy:
Đài chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy (thông qua Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy) về nội dung tư tưởng trong công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
3. Với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Đài chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo công tác theo định kỳ và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Với Sở Thông tin và Truyền thông: Đài chịu sự quản lý về mặt nhà nước và thực hiện chế độ báo cáo công tác theo định kỳ.
5. Với các sở, ban, ngành và đoàn thể của tỉnh:
Đài có mối quan hệ chặt chẽ với các sở, ban, ngành và đoàn thể của tỉnh nhằm phối hợp thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ công tác được giao.
6. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
Đài xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các huyện, thị trong công tác phát thanh, truyền thanh, truyền hình; Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh huyện, thị xã, Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Giám đốc Đài có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Đài và Giám đốc Sở Nội vụ./.
Thông tư liên tịch 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 78/2004/QĐ-UB Quy định tạm thời suất đầu tư trồng cây hành lang ven lộ bằng cây bản địa có kích thước bầu 25cm x 25cm, khoảng cách trồng 4cm x 4cm (mật độ 625 cây/ha) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/11/2004 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 78/2004/QĐ-UB ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng bảo đảm Hậu cần-Kỹ thuật khu vực phòng thủ của tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/10/2004 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 78/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Đài Phát thanh truyền hình tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/07/2004 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 78/2004/QĐ-UB Phê duyệt Qui hoạch chi tiết Khu nhà ở và khu phụ trợ Cụm Công nghiệp Thực phẩm HAPRO, tỷ lệ 1/2000 tại các Xã: Lệ Chi, Kim Sơn-Huyện Gia Lâm-Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/05/2004 | Cập nhật: 20/11/2010
Quyết định 78/2004/QĐ-UB về đổi tên Trung tâm Chẩn đoán y khoa tỉnh Cần Thơ thành Trung tâm Chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ trực thuộc Sở Y tế thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/01/2004 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 78/2004/QĐ-UB phê chuẩn việc điều chỉnh số đại biểu được bầu ở đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quận 4, khóa IX, nhiệm kỳ 2004-2009 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/03/2004 | Cập nhật: 24/12/2009