Quyết định 04/2005/QĐ-UBBT về Chính sách Dân số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 04/2005/QĐ-UBBT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 20/01/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2005/QĐ-UBBT |
Phan Thiết, ngày 20 tháng 01 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Dân số đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09/01/2003;
- Căn cứ Nghị quyết số 16/2004/NQ/HĐ-VIII ngày 17/01/2005 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Khóa VIII, kỳ họp thứ 3 (từ ngày 07/12 đến ngày 10/12/2004) về Chính sách Dân số,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về Chính sách Dân số” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005 và thay thế Quyết định số 1230/QĐ/UB-BT ngày 16/8/1995 của UBND Tỉnh Quy định một số chế độ chính sách đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2005/QĐ-UBBT ngày 20 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Thuận)
I. Mục tiêu của Chính chính sách:
1. Góp phần thực hiện tốt Pháp lệnh Dân số và Nghị định số 104/2003/ NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số.
2. Tiếp tục đẩy mạnh vận động cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh phấn đấu thực hiện giảm sinh, đạt mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh vào năm 2005; tất cả các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đạt mức sinh thay thế vào năm 2010, tiến tới ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, từng bước nâng cao chất lượng dân số.
II. Nội dung của Chính sách:
1. Chính sách nhằm ổn định quy mô dân số:
1.1. Quy định về số con của mỗi cặp vợ chồng (áp dụng cho cả vợ và chồng):
a- Chỉ được có tối đa 02 con (trong lần sinh thứ 02 nếu có sinh đôi, sinh ba trở lên thì không thuộc quy định này).
b- Những người tái kết hôn với người khác, nếu đã có con thì được sinh 01 con (trong lần sinh sau tái kết hôn nếu có sinh đôi, sinh ba trở lên thì không thuộc quy định này).
c- Những cặp vợ chồng nếu có 02 con bị dị tật bẩm sinh (mức độ dị tật do Ngành Y tế quy định) thì được sinh đứa con thứ 03.
1.2. Chế độ đối với người thực hiện kế hoạch hóa gia đình:
a. Những người áp dụng các biện pháp giảm sinh như: đặt vòng, triệt sản, sử dụng thuốc viên tránh thai được miễn phí. Riêng bao cao su tránh thai có thể được cấp hoặc được bán theo giá quy định của Nhà nước.
b. Những người thực hiện các biện pháp tránh thai tại các cơ sở y tế Nhà nước nếu có tác dụng phụ hoặc tai biến thì được khám và điều trị miễn phí.
c. Ngoài khoản tiền bồi dưỡng cho người triệt sản, đặt vòng theo mức quy định của Trung ương, ngân sách tỉnh sẽ chi bồi dưỡng thêm cho mỗi ca triệt sản là 100.000 đồng/người, phụ nữ đặt vòng là 30.000 đồng/ca.
d. Người thực hiện triệt sản được miễn nghĩa vụ lao động công ích 02 năm, người thực hiện đặt vòng tránh thai được miễn nghĩa vụ lao động công ích 01 năm.
2. Chính sách nâng cao chất lượng dân số, cơ cấu dân số:
2.1. Nam, nữ trước khi kết hôn được khám sức khỏe và tư vấn miễn phí tại cơ quan y tế.
2.2. Phụ nữ là người dân tộc thiểu số cư trú tại các xã miền núi, vùng cao, hải đảo được miễn phí khi khám và điều trị các bệnh phụ khoa thông thường, khám thai, sinh đẻ ở các trạm y tế, các bệnh viện của Nhà nước.
2.3. Khoảng cách từ lần sinh thứ nhất đến lần sinh thứ hai ít nhất là 03 năm (đối với phụ nữ trên 35 tuổi mà mới sinh lần đầu thì không thuộc quy định này).
2.4. Người cao tuổi được tổ chức nơi vui chơi giải trí và ngân sách tỉnh trợ cấp mỗi năm như sau:
a. Từ 90 tuổi trở lên: 100.000 đồng/người.
b. Từ 100 trở lên được trợ cấp 100.000 đồng và được tặng thêm 01 phần quà trị giá 100.000 đồng/người.
3. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm:
3.1. Khen thưởng:
a- Đối với phường, thị trấn mỗi năm vận động, tuyên truyền các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên dưới 10% và ở xã dưới 15% thì được khen thưởng 02 triệu đồng và được ghi nhận là một trong những thành tích thi đua hàng năm cho xã, phường, thị trấn.
b- Đối với cơ quan, đơn vị nếu trong năm không có người sinh con thứ 03 trở lên và không có ai vi phạm khoảng cách sinh thì được xét khen thưởng theo quy định thi đua khen thưởng hiện hành.
c- Những người thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình và vận động trong một năm được 30 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các biện pháp triệt sản, đặt vòng thì được khen thưởng 200.000 đồng. Nếu vận động trên 30 cặp vợ chồng thực hiện triệt sản, đặt vòng thì cứ thêm 10 cặp được thưởng thêm 100.000 đồng.
3.2. Xử lý vi phạm:
a- Những cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội nào có người sinh con thứ 03 trở lên thì tập thể cơ quan, đơn vị và thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó không được xét khen thưởng các danh hiệu thi đua trong năm vi phạm.
b- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang, nếu:
+ Sinh con thứ 03 thì bị kỷ luật với hình thức cảnh cáo.
+ Sinh con thứ 04:
- Nếu cán bộ, công chức có chức vụ thì bị cách chức.
- Nếu cán bộ, công chức không có chức vụ thì bị hạ một bậc lương.
c- Các hộ gia đình sinh con thứ 03 trở lên thì không được ưu tiên khi giải quyết các chính sách về vay vốn, đất ở, nhà ở.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Các ngành, các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức và hiểu biết sâu sắc việc thực hiện Chính sách Dân số, coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan Nhà nước, các Đoàn thể và tổ chức xã hội.
2. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp với Ngành Văn hóa - Thông tin, các cơ quan Báo, Đài, các tổ chức Đoàn thể tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông dân số tới các đối tượng, các vùng với những hình thức thích hợp, động viên các cặp vợ chồng chấp nhận quy mô gia đình có 01 hoặc 02 con và tự nguyện tham gia, thực hiện tốt Chính sách Dân số.
3. Ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các Ngành, các tổ chức Đoàn thể có liên quan tổ chức tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; quan tâm hơn nữa đến sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe người cao tuổi, sức khỏe người dân tộc thiểu số. Xây dựng hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, hạn chế thấp nhất các tai biến cho người áp dụng các biện pháp phòng tránh thai.
Sở Y tế nghiên cứu ban hành quy định về mức độ dị tật bẩm sinh để được sinh con thứ 03 (theo quy định tại điểm c, khoảng 1.1, thuộc nội dung 1, phần II của Quy định này) .
4. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Tỉnh phối hợp với các Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn hệ thống làm công tác dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở. Bố trí đủ cán bộ có phẩm chất và năng lực đảm nhận công tác dân số, gia đình và trẻ em. Đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí một cán bộ không chuyên trách cấp xã làm công tác dân số, gia đình và trẻ em.
5. Ngoài ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách Trung ương, nguồn vốn huy động sự đóng góp của cộng đồng, của quốc tế, hàng năm ngân sách tỉnh dành từ 0,1 % đến 0,2 % tổng thu ngân sách bổ sung cho công tác dân số. Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp quản lý tốt và có hiệu quả kinh phí được đầu tư cho chương trình. Toàn bộ các nguồn kinh phí dành cho công tác dân số phải được phân bổ công khai và quản lý đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh căn cứ Quy định này, hàng năm tổ chức khen thưởng và xử lý vi phạm kịp thời đối với các tập thể, cá nhân theo đúng thẩm quyền và đúng quy định./.