Quyết định 04/2003/QĐ-UB về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí lề đường, bến, bãi do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 04/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Thị Thu Hằng |
Ngày ban hành: | 13/01/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2003/QĐ-UB |
Nha Trang, ngày 13 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ LỀ ĐƯỜNG, BẾN, BÃI DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ/2001/HĐND ngày 20/02/2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khóa III - kỳ họp thứ 3 quyết nghị về mức thu các loại phí do địa phương quản lý;
Theo đề nghị của giám đốc Sở Tài chính-Vật giá tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí lề đường, bến, bãi do địa phương quản lý.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND, Giám đốc các Sở, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG PHÍ LỀ ĐƯỜNG, BẾN, BÃI DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
( Ban hành kèm theo quyết định số 04 /2003/QĐ-UB ngày 13 /01/2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phí lề đường, bến, bãi tại quy định này áp dụng thu đối với Cầu tại các bến đò (gọi chung là cầu đò ); các bến cá, cảng cá (gọi chung là bến cảng cá ); các bến xe nội thành, nội thị và lề đường, hè phố. Phạm vi thu phí gồm:
- Đối với bến cảng cá là toàn bộ vùng bến cảng và vùng nước bến cảng. ( vùng nước bến cảng được tính từ cầu cảng ra hết vùng nước trước bến cảng và luồng lạch gắn với vùng nước cảng ).
- Đối với bến xe nội thành, nội thị phạm vi thu phí là toàn bộ đất quy hoạch làm bến xe được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với phí sử dụng cầu đò thu đối với cá nhân đi qua cầu đò, không bao gồm tiền đi đò.
- Đối với lề đường, hè phố áp dụng thu đối với các phường nội thành thành phố, thị xã và các thị trấn thuộc các huyện.
Điều 2: Cầu đò, bến cảng cá; các bến xe do tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tự đầu tư xây dựng và thu phí để bù đắp chi phí kinh doanh, nộp thuế và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật không thuộc đối tượng thu phí trong quy định này.
Điều 3: Phí sử dụng cầu đò; bến cảng cá; phí tại các bến xe nội thành, nội thị và phí sử dụng lề đường, hè phố thuộc thành phố, thị xã là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước không phải chịu thuế.
Điều 4: Đối tượng chịu phí:
1. Đối tượng chịu phí lề đường, hè phố:
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng vỉa hè để chứa vật liệu xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình trong các phường nội thành, nội thị và thị trấn.
- Các cơ quan, đơn vị chuyên ngành được phép đào đường, hè phố để mắc hệ thống cấp, thoát nước, đặt cáp điện …trong nội thành, nội thị ( trừ những công trình nằm trong dự án cải tạo, nâng cấp đường phố ).
2. Đối tượng chịu phí tại các bến xe:
- Các loại ô tô thiết kế dùng để chở người được phép hoạt động tại các bến xe nội thành , nội thị.
3. Đối tượng chịu phí cầu đò tại các bến đò qua biển:
- Cá nhân bao gồm: Người trong nước và người nước ngoài thực tế đi qua cầu đò để xuống tàu, thuyền đi tham quan, du lịch.
- Nhân dân địa phương thường xuyên đi lại qua cầu đò để phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
4. Đối tượng chịu phí bến cảng cá:
- Tất cả các phương tiện cơ giới đường bộ vận tải hàng hóa qua cầu cảng và ra vào bến cảng.
- Tàu, thuyền đánh cá có động cơ hoặc không có động cơ và các cấu trúc nổi khác có chuyển tải hải sản cập cầu cảng hoặc neo đậu trong vùng nước cảng.
- Các loại tàu, thuyền không phải tàu đánh cá cập cầu cảng.
- Tất cả hàng hóa vận chuyển qua cảng.
Chương II
MỨC THU PHÍ , PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
Điều 5: Mức thu phí:
1. Phí sử dụng lề đường, hè phố:
- Sử dụng hè phố để vật liệu xây dựng nhà ở và các công trình khác trong đô thị : 10.000đ/m2/tháng
- Đào đường phố, hè phố để lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, đường cáp điện… : 50.000đ/lần cấp phép
2. Mức thu phí tại các bến xe nội thành, nội thị:
- Xe ô tô từ 8 chỗ ngồi trở xuống : 3.000đ/chuyến
- Xe ô tô từ 9 đến 12 chỗ ngồi : 4.000đ/chuyến
- Xe ô tô từ 13 đến 16 chỗ ngồi : 5.000đ/chuyến
- Xe ô tô trên16 chỗ ngồi trở lên : 6.000đ/chuyến
3. Mức thu phí tại các bến đò qua biển:
3.1: Cầu đò tại các bến đò thuộc TP Nha Trang:
- Khách du lịch ( kể cả người nước ngoài ) : 2.000đ/lượt/người.
- Nhân dân cư trú tại địa bàn có cầu đò, thường xuyên phải đi qua cầu đò để phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hoạt hàng ngày. : 500đ/lượt/người.
3.2: Đối với các huyện và thị xã Cam Ranh:
- Khách du lịch ( kể cả người nước ngoài ) : 2.000đ/lượt/người.
- Nhân dân cư trú tại địa bàn có cầu đò, thường xuyên phải đi qua cầu đò để phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hoạt hàng ngày. : 300đ/lượt/người.
4. Mức thu phí bến cảng cá:
4.1: Tàu, thuyền đánh cá cập cầu cảng: (lượt ra vào cảng tính cho thời gian không quá 24 giờ )
- Thuyền chèo tay và các cấu trúc nổi khác có chuyển tải hải sản, hàng hoá : 3.000 đ/lượt
- Thuyền máy có công suất dưới 10Cv : 5.000 đ/lượt
- Tàu có công suất từ 10 đến dưới 30Cv : 7.000 đ/lượt
- Tàu có công suất từ 30 đến dưới 45Cv : 10.000 đ/lượt
- Tàu có công suất từ 45 đến dưới 200Cv : 15.000 đ/lượt
- Tàu có công suất từ 200 Cv trở lên : 30.000 đ/lượt
4.2: Tàu, thuyền các loại neo đậu trong vùng nước bến cảng: ( một lần neo đậu tính cho thời gian không quá 24 giờ )
- Tàu có công suất từ 10 đến dưới 45Cv : 10.000 đ/lượt
- Tàu có công suất từ 45 đến dưới 200Cv : 20.000 đ/lượt
- Tàu có công suất từ 200 Cv trở lên : 30.000 đ/lượt
4.3: Tàu, thuyền không phải tàu đánh cá cập cầu cảng:
- Tàu có trọng tải dưới 15 tấn :15.000đ/lượt ra vào cảng
- Tàu có trọng tải từ 15 đến 50 tấn :20.000đ/lượt ra vào cảng
- Tàu có trọng tải trên 50 tấn :30.000đ/lượt ra vào cảng
4.4: Phương tiện vận tải qua cầu cảng và ra vào bến cảng:
- Xe máy 2 bánh, xe xích lô : 1.000 đ/lượt ra vào cảng
- Xe ba gác đạp, xe ba gác máy : 2.000 đ/lượt ra vào cảng
- Xe có trọng tải nhỏ hơn 1 tấn : 3.000 đ/lượt ra vào cảng
- Xe có trọng tải từ 1 đến dưới 2,5 tấn :10.000 đ/lượt ra vào cảng
- Xe có trọng tải từ 2,5 đến dưới 5 tấn :15.000 đ/lượt ra vào cảng
- Xe có trọng tải từ 5 đến dưới10 tấn :20.000 đ/lượt ra vào cảng
- Xe có trọng tải từ 10 tấn trở lên :25.000 đ/lượt ra vào cảng
4.5: Hàng hóa qua cảng :
- Cá tạp xô, cua ghẹ : 10.000 đ/tấn
- Cá xô, cá chọn thương phẩm : 15.000 đ/tấn
- Hải sản xuất khẩu các loại : 25.000 đ/tấn
- Cá ngừ đại dương, Tôm hùm sống : 200.000 đ/tấn
- Hàng hoá khác : 6.000 đ/tấn
- Bốc xếp hàng hải sản các loại : 55.000 đ/tấn
- Xăng - dầu - nhớt : 30 đ/lít
- Nước đá loại 50kg/cây : 200 đ/cây
Điều 6: Phân cấp quản lý thu phí:
1- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức thu phí đối với bến cảng cá; phí tại các bến xe nội thành, nội thị; phí lề đường, hè phố trong phạm vi quản lý. Trường hợp cần thiết UBND huyện, thị xã, thành phố có thể ủy quyền cho UBND cấp xã quản lý thu phí bến cảng cá.
2- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý, thu phí cầu đò; phí sử dụng các bến cá và các bến cảng cá (được UBND huyện, thị xã ủy quyền.
3- Công ty Quản lý Cảng cá Khánh Hòa tổ chức quản lý, thu phí đối với các bến cảng cá được UBND tỉnh giao trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4- Các địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm:
- Niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí để mọi người biết thực hiện.
- Tổ chức thu phí tại các cầu đò qua biển và bến cảng cá phải đảm bảo cho hoạt động, đi lại của hành khách và các phương tiện cơ giới đường bộ ra vào cảng, tàu thuyền neo đậu, cập cầu cảng được thuận tiện, trật tự, an toàn và phải có quy định để phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong khu vực quản lý.
- Tổ chức thu phí tại các bến xe nội thành, nội thị, phí sử dụng lề đường, hè phố phải bảo đảm đúng các quy định về trật tự, an toàn giao thông đô thị.
Điều 7: Quản lý và sử dụng phí:
1- Toàn bộ số phí thu được thuộc lĩnh vực giao thông nói trên, tuỳ theo số tiền nhiều hay ít, định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước ( trừ phần để lại cho đơn vị ), theo nguyên tắc cơ quan, đơn vị thu thuộc cấp nào thì thu và nộp vào ngân sách cấp đó.
2- Đối với Công ty Quản lý Cảng cá của tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thuộc các huyện, thị xã nếu có thu phí, được để lại 100% số phí thu được. Số tiền phí để lại được quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 06/TC-TCDN ngày 24/2/1997 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
3- Biên lai thu các loại phí nói trên, các địa phương, đơn vị trực tiếp nhận, quản lý và quyết toán với cơ quan thuế các cấp, cụ thể:
- Công ty Quản lý Cảng cá nhận biên lai thu phí tại Cục Thuế nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
- UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan thuộc cấp huyện nhận biên lai thu phí tại Chi Cục thuế các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang.
Điều 8: Các khoản chi phí cho công tác tổ chức, quản lý thu phí thuộc cấp xã và cấp huyện ( trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích ) do ngân sách cùng cấp đảm nhận và được cấp phát theo dự toán được duyệt hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 9: Uỷ ban nhân dân các cấp và Công ty Quản lý Cảng cá có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thu phí theo quy định này.
Điều 10: Trách nhiệm của các ngành thuộc tỉnh:
1- Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động công ích có thu phí, lập dự toán, hạch toán, quản lý và sử dụng số thu về phí theo quy định hiện hành.
2- Cục Thuế nhà nước tỉnh có trách nhiệm in ấn, phát hành biên lai thu phí đối với các loại phí nêu trên. Hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố cấp phát, quản lý, quyết toán biên lai thu phí theo đúng chế độ hiện hành.
3- Sở Thuỷ sản chủ trì, phối hợp với các nganh liên quan xác định giới hạn vùng nước cảng đối với các bến cảng do địa phương quản lý và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao cho cho các địa phương, đơn vị quản lý, thực hiện thu phí.
Điều 11: Mọi quy định khác thực hiện theo quy định tại thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Qúa trình thực hiện n ếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính Vật giá để tổng hợp, nghiên cứu đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 24/07/2002 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012