Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam
Số hiệu: | 03/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 01/02/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2016/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/08/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 707/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Trưởng Cục Thuế; Chi cục Trưởng Chi cục Thuế tại các huyện, thị xã, thành phố; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký) với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) cơ quan tài chính, cơ quan thuế, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan và hộ gia đình, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê kiểm kê đất đai và các nội dung quản lý đất đai theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó;
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định;
3. Tổ chức kiểm tra thực địa;
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, họp liên ngành;
5. Hội ý;
6. Các hình thức khác.
Điều 3. Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thực hiện theo Quy định đã ban hành theo Quyết định số 4304/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam.
2. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm, thời gian trưng cầu giám định, thời gian vận chuyển hồ sơ.
Đối với các trường hợp có quy định cụ thể ngày làm việc thì thời gian được tính theo ngày làm việc; các trường hợp không quy định thì áp dụng cách tính thời gian theo quy định của Bộ Luật dân sự hiện hành.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, viên chức trực tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm thu các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sử dụng đất và thu các biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
3. Đối với các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đã được trang bị máy quét (scan) kể từ ngày 01/01/2016, việc nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện thống nhất theo hình thức quét (scan) dữ liệu hồ sơ gốc vào máy tính và trả lại bản chính giấy tờ cho người làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận (cơ quan nhận hồ sơ không giữ hồ sơ gốc mà đóng dấu đã cấp Giấy chứng nhận và trả lại hồ sơ gốc cho công dân) theo yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong công tác cấp Giấy chứng nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
2. Thẩm định hồ sơ do Văn phòng Đăng ký trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền theo qui định của pháp luật đất đai.
3. Kiểm tra, giám sát Văn phòng Đăng ký, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký trong việc tổ chức thực hiện bảo đảm các nội dung trong Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký trong việc theo dõi, giám sát thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký tại địa phương.
2. Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn có liên quan thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai. Chịu trách nhiệm thẩm định, trình ký hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển đến theo đúng thủ tục thời gian quy định.
3. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển đến đối với trường hợp phải ban hành “Quyết định công nhận quyền sử dụng đất” thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
4. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký và các cơ quan có liên quan xây dựng chỉ tiêu nhiệm vụ và dự toán kinh phí trong năm liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký (về lĩnh vực đo đạc, đăng ký, cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động, xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê, kiểm kê đất đai) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí kinh phí thực hiện.
5. Trên cơ sở kinh phí sự nghiệp địa chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và kế hoạch nhiệm vụ hằng năm của địa phương, ký kết hợp đồng với Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký dưới sự chủ trì của Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ địa chính có liên quan trong năm của địa phương. Trong hợp đồng phải thể rõ nội dung cam kết trách nhiệm của các bên, chế tài ràng buộc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của Văn phòng Đăng ký và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
1. Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký:
a) Thường xuyên chủ động hoặc phối hợp theo yêu cầu với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường để bàn bạc giải quyết các tồn tại, vướng mắc khi đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại địa phương;
b) Cung cấp kịp thời hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo yêu cầu, phục vụ cho việc quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có nhu câu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện kịp thời dịch vụ đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính khu đất, thửa đất (theo chức năng) phục vụ cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết tranh chấp, khiếu nại theo yêu cầu của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, hộ gia đình cá nhân tại địa phương.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thường xuyên, định kỳ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thực trạng về tình hình, kết quả thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai, cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan cấp trên theo yêu cầu.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chịu trách nhiệm về các giấy tờ, nội dung pháp lý có liên quan đến hồ sơ trình cấp Giấy chứng nhận, nội dung kỹ thuật trình bày trên Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển đến, thẩm định và trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và trả kết quả về Chi nhánh Văn phòng Đăng ký trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển đến.
2. Giải quyết hồ sơ theo thẩm quyền đảm bảo đúng thời gian quy định đối với hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện chuyển giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Chỉ đạo việc phối hợp giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường với Văn phòng Đăng ký và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký trong việc xác định các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai ở địa phương; xây dựng kế hoạch thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Chủ trì để Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc các cơ quan có trực thuộc có) nhu cầu ký kết hợp đồng với Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng thực hiện các nhiệm vụ trong chỉ tiêu kế hoạch hằng năm của địa phương liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định; lấy Phiếu ý kiến dân cư đối với trường hợp đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có nhu cầu nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình do bị mất tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ, sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải bàn giao hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện tiếp nhận.
3. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế.
2. Tiếp nhận Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến đất đai) do cơ quan thuế chuyển đến theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai chậm nộp.
1. Nhận hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, không gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ phải ghi vào sổ tiếp nhận và theo dõi.
2. Không tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính liên quan về đất đai.
3. Giải quyết thủ tục hành chính về đất đai đúng trình tự quy định, không được trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục.
4. Không giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ so với thời hạn quy định.
5. Không được từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ điều kiện để thực hiện.
6. Không thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền.
7. Khi ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ phải đúng quy định, tránh gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân.
8. Không làm mất, không làm hư hại, không làm sai lệch nội dung hồ sơ.
9. Thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
1. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm:
a) Ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” để chuyển cho cơ quan thuế kèm theo hồ sơ có liên quan theo văn bản hướng dẫn của cơ quan liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 20 (hai mươi) tỷ đồng.
b) Có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất cụ thể đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh công bố) từ 20 tỷ trở lên; trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, thông qua trước khi tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể.
Sau khi có Quyết định giá đất, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” để chuyển cho cơ quan thuế kèm theo hồ sơ có liên quan theo văn bản hướng dẫn của cơ quan liên bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
c) Có văn bản kèm theo hồ sơ (bản sao) theo văn bản hướng dẫn của cơ quan liên bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi cơ quan tài chính đề nghị xác định các khoản mà người sử dụng đất được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chấp thuận đăng ký biến động đất đai cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan tài chính
Sở Tài chính có trách nhiệm giải quyết, chỉ đạo Phòng Tài chính cấp huyện thực hiện:
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định về tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của người sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển đến để xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất đối với trường hợp phải xác định các khoản được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; đồng thời gửi văn bản xác định đến Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký biết các khoản người sử dụng đất được khấu trừ để phối hợp theo dõi, đôn đốc.
2. Có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thông qua giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất).
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan thuế
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm giải quyết; chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện thực hiện:
1. Tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển đến và văn bản xác định của cơ quan tài chính về các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất để xác định và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành.
2. Thông báo đến người sử dụng đất theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc đã ghi trong Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển đến, bảo đảm người sử dụng đất biết và tiếp nhận Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai; đồng thời gửi Thông báo đến Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký biết số tiền người sử dụng đất phải nộp để phối hợp theo dõi, đôn đốc.
3. Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật tình hình thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
Điều 15. Trách nhiệm phối hợp của Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu
1. Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu (gọi tắt là cơ quan thu tiền) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền mang đến.
2. Khi thu tiền, cơ quan thu tiền phải lập chứng từ thu tiền là “Giấy nộp tiền” nếu cơ quan Kho bạc Nhà nước thu, là “Biên lai thu tiền” nếu cơ quan được ủy nhiệm thu để giao cho người sử dụng đất và thông tin về hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất cho cơ quan thuế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống thông tin điện tử được kết nối với các cơ quan này.
3. Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất mới nộp một phần thì cơ quan thu tiền thông báo bằng văn bản số tiền mà người sử dụng đất còn nợ tới cơ quan thuế để theo dõi, đôn đốc thu nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký gửi Phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó (theo Mẫu số 07/ĐK, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT).
2. Phiếu lấy ý kiến ngoài việc gửi cơ quan quản lý nhà nước còn được gửi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản để thông báo.
3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký theo quy định.
Trong trường hợp cần có thời gian dài hơn thì cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có văn bản thông tin cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký và chủ sở hữu tài sản được biết.
Mục 1: MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ CÓ LIÊN QUAN
Điều 17. Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
1. Người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận; trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Sau ba (03) năm, kể từ ngày diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi đất để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất, thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Trong trường hợp nhà ở, tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu nhưng quyền sử dụng đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì giải quyết cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản chỉ được thực hiện khi tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản đó và tài sản đó đã hình thành trên thực tế tại thời điểm đăng ký cấp Giấy chứng nhận. Không cấp quyền sở hữu khi trên đất chưa có tài sản hình thành.
Điều 18. Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận
Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp được quy định tại Điều 19 và Điều 35 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
1. Khi có đề nghị bằng văn bản về việc ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất của Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan Cảnh sát điều tra, cơ quan thi hành án và cơ quan thanh tra; có đơn thư khiếu kiện đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết hoặc các cơ quan có thẩm quyền đang xử lý vi phạm thì tạm dừng việc cấp Giấy chứng nhận cho đến khi có kết quả xử lý cuối cùng.
2. Việc tạm dừng việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải được cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do đến chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Khi cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp có giấy tờ về sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì không phải xem xét đến điều kiện về quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khu vực nơi có đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 21. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận và quản lý sử dụng đất đối với các trường hợp cụ thể
1. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
3. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 24 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT .
4. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
5. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
6. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
7. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
8. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
9. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm trên nhiều đơn vị hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
10. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
11. Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
12. Việc chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
13. Việc chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
14. Việc xử lý quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
15. Việc quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
16. Việc quản lý đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
17. Việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
18. Việc quản lý, sử dụng đất cho khu công nghệ cao thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
19. Việc quản lý, sử dụng đất cho khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
20. Việc quản lý, sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
21. Việc quản lý, sử dụng đất quản lý cảng hàng không, sân bay dân dụng thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
22. Việc quản lý, sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
23. Việc quản lý, sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Điều 22. Xử lý việc sử dụng đất đối với trường hợp đất không phù hợp quy hoạch được phê duyệt
Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp đất đang sử dụng nhưng không phù hợp quy hoạch được phê duyệt:
1. Người sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 nhưng không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt, được sử dụng đất theo hiện trạng, không được đầu tư xây dựng mới, ký kết Hợp đồng thuê đất hàng năm với cơ quan tài nguyên và môi trường và có nghĩa vụ đóng tiền thuê đất hàng năm tại cơ quan thuế và Kho bạc Nhà nước địa phương nơi có đất cho đến khi Nhà nước thực hiện quy hoạch.
2. Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt, nay người sử dụng đất điều chỉnh mục đích không thuộc trường hợp phải xin phép theo Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 để phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
3. Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê đất có thời hạn, sau khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho doanh nghiệp Nhà nước đối với trường hợp phù hợp quy hoạch được phê duyệt; trường hợp không phù hợp quy hoạch thì Nhà nước cho thuê đất ngắn hạn hàng năm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đã tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa, nay nếu khu đất không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận với hình thức thuê đất trả tiền một lần cho Công ty cổ phần và những hạn chế về xây dựng trên Giấy chứng nhận.
Điều 23. Điều kiện thực hiện thủ tục trong các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất
1. Điều kiện chung:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013.
b) Đất không có tranh chấp.
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Điều kiện thực hiện thủ tục trong các trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện theo quy định tại Điều 192 Luật Đất đai năm 2013.
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 193 Luật Đất đai năm 2013.
d) Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 190 Luật Đất đai năm 2013.
e) Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định tại Điều 194 Luật Đất đai 2013 và Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
g) Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở theo quy định tại Điều 42 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
h) Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm được thực hiện theo quy định tại Điều 189 Luật Đất đai.
i) Về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
k) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trình tự phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100, Điều 101 và Điều 102 Luật Đất đai năm 2013; Điều 20, 22, 23, 25, 26, 27, 28, 29, 30 và 36 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Việc giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:
a.1.1) Có Phiếu chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả niêm yết;
a.2) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và niêm yết hồ sơ như sau:
a.2.2) Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/204/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày.
a.2.3) Sau khi hết thời hạn niêm yết hồ sơ, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét giải quyết các ý kiến phản ảnh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
a.3) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đăng ký, cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
b) Đối với trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất:
b.1.1) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với các trường hợp hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi so với bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
b.1.2) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b.1.3) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Đơn đăng ký.
b.2) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/204/NĐ-CP thì gửi Phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký.
Sau khi nhận ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất, Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết.
b.3) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả xác minh do cơ quan quản lý nhà nước chuyển đến hoặc sau khi có kết quả xác minh thực địa; Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đăng ký, cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
c) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; đồng thời chuẩn bị hồ sơ để chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
3. Việc cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nộp Giấy nộp tiền hoặc Biên lai thu tiền theo Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế), trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có Tờ trình kèm hồ sơ chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình hồ sơ để Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Quyết định cho thuê đất, ký kết hợp đồng thuê đất trước khi trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
4. Trao Giấy chứng nhận:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm Giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền ký, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy theo quy định tại Điều 4 của Quy chế.
Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
6. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Người sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Việc giải quyết đăng ký và chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:
a.1) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có Phiếu chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận;
a.2) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/204/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
a.3) Trong 01 (một) ngày làm việc tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
a.4) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đăng ký, cập nhật thông tin thửa đất và tài sản đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
b) Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất:
b.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện:
b.1.1) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b.1.2) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Đơn đăng ký.
b.2) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/204/NĐ-CP thì gửi Phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký.
Sau khi nhận ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất, Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết.
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả xác minh do cơ quan quản lý nhà nước chuyển đến hoặc sau khi có kết quả xác minh thực địa; Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ đăng ký xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đăng ký, cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
d) Trường hợp người sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuẩn bị hồ sơ chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
3. Việc cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có Tờ trình kèm hồ sơ chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
b) Chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
c) Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế đối với trường hợp người sở hữu tài sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất;
4. Trao Giấy chứng nhận:
Khi người sở hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nộp Giấy nộp tiền hoặc Biên lai thu tiền theo Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế), trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy theo quy định tại Điều 4 của Quy chế.
Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Việc đăng ký và chứng nhận tài sản gắn liền với đất được thực hiện tương tự tại Điều 24 của Quy chế.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện các công việc:
a) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với các trường hợp hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi so với bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
c) Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để quản lý thì Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký căn cứ vào quyết định giao đất quản lý để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ và công khai niêm yết hồ sơ trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
c) Sau thời hạn niêm yết hồ sơ, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo trình tự quy định của pháp luật.
d) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc khi nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến (nếu không có Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp), Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
d.1) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đăng ký;
d.2) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; đồng thời chuẩn bị hồ sơ để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
4. Việc cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nộp Giấy nộp tiền hoặc Biên lai thu tiền theo Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế), trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển hồ sơ kèm Tờ trình để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận, đồng thời cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.
a) Việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a.1) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ để Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận và cấp mới Giấy chứng nhận theo thẩm quyền;
a.2) Chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký;
b) Trao Giấy chứng nhận:
b.1) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy
Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản gốc giấy tờ (nếu có) theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
b.2) Trường hợp có Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký hướng dẫn các bên nộp Đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp theo quy định.
1. Đối với chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:
Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
b) Sau khi có kết quả kiểm tra, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra.
b.1) Trường hợp kết quả kiểm tra dự án chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận cho người mua do chủ đầu tư dự án có vi phạm pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở thì chủ đầu tư phải liên hệ với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định, đồng thời Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra dự án đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì gửi Thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng Đăng ký để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng:
a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký tại Văn phòng Đăng ký đất đai.
b) Văn phòng Đăng ký thực hiện các công việc sau:
b.1) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:
b.1.1) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Đơn đăng ký;
b.1.2) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có);
b.2.1) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
b.2.2) Chuẩn bị hồ sơ để trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;
b2.3) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
c.1) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện:
c.1.1) Kiểm tra hồ sơ và ký Giấy chứng nhận;
c.1.2) Chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký.
c.2) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
Mục 3: TRÌNH TỰ PHỐI HỢP THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Trong thời gian bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Sau khi có Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế và Giấy nộp tiền hoặc Biên lai nộp tiền của người sử dụng đất, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định.
Trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
2. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Xác nhận việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa đăng ký góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao lại Giấy chứng nhận cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn.
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, bên thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên cho thuê, bên cho thuê lại, bên góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng với thời điểm xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất, xóa đăng ký góp vốn mà người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Thực hiện việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn;
c) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
Điều 32. Trình tự phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp- Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
Trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và người sử dụng đất thuê, thuê lại đã trả tiền thuê đất một lần trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hồ sơ đăng ký thế chấp phải có giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách số tiền thuê đất mà bên thuê, thuê lại đất đã trả một lần.
2. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Xác nhận việc đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao lại Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
b) Thực hiện việc xóa đăng ký thế chấp hoặc xóa thế chấp vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Thời gian thực hiện tại Khoản 2 Điều này không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với các trường hợp hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi so với bản đồ địa chính hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
Trường hợp thực hiện đối với một phần thửa đất, thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
b) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định.
c) Sau khi có Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế và Giấy nộp tiền hoặc Biên lai nộp tiền của người sử dụng đất, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 38 của Quy chế; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp thuê đất;
d) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
đ) Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 4 của Quy chế.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi Phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế và Giấy nộp tiền hoặc Biên lai nộp tiền của người sử dụng đất, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 38 của Quy chế; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp thuê đất;
e) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
g) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp theo quy định.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai năm 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định.
3. Thời gian thực hiện tại Khoản 2 Điều này không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 37. Trình tự phối hợp thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, mới hợp thửa.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy chứng nhận và chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
4. Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận và hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp theo quy định.
5. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích đất đã chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 của Quy chế.
6. Trường hợp tách thửa đất do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký căn cứ quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất theo quy định.
7. Khi giải quyết hồ sơ tách thửa đất, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký cần xác định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp tách thửa đất với diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu để hợp với thửa đất khác có tổng diện tích sau khi hợp thửa lớn hơn diện tích tối thiểu).
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
a) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp theo quy định.
6. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho Tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận mới sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Việc trao Giấy chứng nhận mới cấp đổi được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng Đăng ký, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
a) Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký để trao cho Tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
b) Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký để quản lý.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc.
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương
2. Sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với các trường hợp hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi so với bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện:
a) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp theo quy định.
Điều 40. Trình tự phối hợp thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Trường hợp Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp lại Giấy chứng nhận.
Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.
3. Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật).
4. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan hành chính, tư pháp, điều tra, thanh tra khi có yêu cầu.
2. Giải trình và cung cấp hồ sơ, tài liệu về đo đạc bản đồ; các nội dung liên quan đến công tác đo đạc bản đồ địa chính và các nội dung nhiệm vụ khác do Văn phòng Đăng ký và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện cho các cơ quan hành chính, tư pháp, điều tra, thanh tra khi có yêu cầu.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 43. Trách nhiệm của Sở, ngành; đơn vị, cá nhân có liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ngành, đơn vị: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Văn phòng Đăng ký, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký trong việc thực hiện và hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất thực hiện Quy chế này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn xử lý các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch, các trường hợp cho phép tồn tại nhà ở, công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông đường sắt, đường bộ, cầu cống, công trình điện cho các địa phương liên quan để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về cấp quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là rừng trồng, cây lâu năm cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác, kịp thời và đầy đủ nội dung theo quy định khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thi hành nhiệm vụ trong việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận phải tuân thủ các quy định tại Quy chế này, nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm mà làm sai lệch hồ sơ thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai hiện hành.
7. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 4304/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn các luật được Quốc hội Khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 Ban hành: 24/11/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Quyết định 4304/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội; Danh mục thủ tục hành chính liên thông với Bộ Tư pháp; liên thông trong nội bộ thành phố Hà Nội Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 20/08/2019
Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 04/04/2015 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 4304/QĐ-UBND năm 2014 Quy định cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 06/06/2015
Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 12/11/2014
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014