Quyết định 02/2005/QĐ-BYT về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn nước khoáng thiên nhiên đóng chai
Số hiệu: | 02/2005/QĐ-BYT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Trần Chí Liêm |
Ngày ban hành: | 07/01/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2005/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 1 năm 2005 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ về quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn nước khoáng thiên nhiên đóng chai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học và Đào tạo, Pháp chế - Bộ Y tế; Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trần Chí Liêm (Đã ký) |
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TÒAN NƯỚC KHÓANG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-BYT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế )
Quy định này điều chỉnh việc quản lý chất lượng vệ sinh an toàn đối với nước khoáng thiên nhiên đóng chai được sử dụng với mục đích giải khát.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên nhiên đóng chai tại Việt Nam.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước khoáng thiên nhiên đóng chai là nước được phân biệt rõ ràng với các nước uống thông thường khác bởi:
a) Có hàm lượng một số muối khoáng nhất định với tỷ lệ tương quan của chúng và sự có mặt các nguyên tố vi lượng hoặc các thành phần khác;
b) Khai thác trực tiếp từ các nguồn thiên nhiên hoặc giếng khoan từ các mạch nước ngầm, được giữ gìn tốt nhất có thể trong phạm vi vành đai bảo vệ để tránh bất kỳ sự ô nhiễm nào hoặc yếu tố ngoại lai ảnh hưởng đến chất lượng lý, hoá của nước khoáng thiên nhiên;
c) Không thay đổi về thành phần cấu tạo, ổn định về lưu lượng và nhiệt độ cho dù có biến động của thiên nhiên;
d) Được khai thác trong điều kiện bảo đảm độ sạch ban đầu về vi sinh vật và cấu tạo hoá học của các thành phần đặc trưng;
đ) Được đóng chai tại nguồn với các yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt và chỉ được phép sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này.
2. Đóng chai tại nguồn là việc đóng chai nước khoáng thiên nhiên ngay tại nguồn nước hoặc được dẫn trực tiếp từ nguồn tới nơi xử lý, đóng chai bằng một hệ thống đường ống kín, liên tục mà vẫn bảo đảm các quy định vệ sinh nghiêm ngặt trong suốt quá trình khai thác và bảo đảm thành phần, chất lượng của nước khoáng thiên nhiên không thay đổi so với nguồn nước.
3. Nước khoáng thiên nhiên có ga tự nhiên đóng chai là nước khoáng thiên nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này và được bổ sung lại lượng ga của chính nguồn nước, sau khi đóng chai vẫn chứa hàm lượng khí cacbon dioxit (CO2) như tại nguồn nước.
4. Nước khoáng thiên nhiên không ga đóng chai là nước khoáng thiên nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này và sau khi đóng chai không chứa khí cacbon dioxit (CO2) tự do vượt quá hàm lượng cần thiết để giữ các muối hydro cacbonat hoà tan trong nước.
5. Nước khoáng thiên nhiên ít ga tự nhiên là nước khoáng thiên nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này và sau khi đóng chai có hàm lượng khí cacbon dioxit (CO2) thấp hơn so với nước tại nguồn.
6. Nước khoáng thiên nhiên bổ sung ga tự nhiên từ nguồn là nước khoáng thiên nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này và được bổ sung lại lượng ga của chính nguồn nước thì có chứa hàm lượng khí cacbon dioxit (CO2) sau khi đóng chai cao hơn so với nước tại nguồn .
7. Nước khoáng thiên nhiên bổ sung ga đóng chai là nước khoáng thiên nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này và được nạp thêm khí cacbon dioxit (CO2) thực phẩm.
8. Các giải pháp kỹ thuật là các biện pháp xử lý được sử dụng trong quá trình sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ NHẬP KHẨU NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
Điều 4. Sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai
1. Các tổ chức, cá nhân chỉ được khai thác nước khoáng thiên nhiên sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép khai thác khoáng sản (nước khoáng) theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Các tổ chức, cá nhân chỉ được sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai sau khi được Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) theo quy định của pháp luật trước khi sản phẩm được lưu hành trên thị trường.
4. Các tổ chức, cá nhân sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai chỉ được phép xử lý và đóng chai nước khoáng thiên nhiên tại nguồn.
Điều 5. Nhập khẩu nước khoáng thiên nhiên đóng chai
1. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải thực hiện đầy đủ nội dung và thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.
2. Các tổ chức, các nhân nhập khẩu nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) theo quy định của pháp luật trước khi sản phẩm được lưu hành trên thị trường.
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỆ SINH ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
Điều 6. Vị trí, kết cấu và thiết kế
1. Vị trí
Cơ sở sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải được xây dựng cách biệt với các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm.
2. Kết cấu chung
a) Cơ sở sản xuất phải được thiết kế và xây dựng theo nguyên tắc một chiều phù hợp với trình tự của các công đoạn trong dây chuyền sản xuất và được phân thành các khu cách biệt, bảo đảm tránh ô nhiễm chéo giữa các công đoạn hoặc khu vực khác.
b) Tổng diện tích và cơ cấu diện tích giữa các khu phải phù hợp với công suất thiết kế của cơ sở, tránh tình trạng quá tải dễ gây nhiễm bẩn và khó khăn trong việc bảo dưỡng, làm vệ sinh và kiểm tra.
c) Khu phụ cận thuộc phạm vi quản lý của cơ sở phải bảo đảm vệ sinh môi trường sạch sẽ; sân, đường đi trong khu phải lát hoặc rải nhựa bằng phẳng nhằm tránh bụi bẩn, đọng nước.
3. Thiết kế
a) Bề mặt tường và trần phải phẳng, sáng màu, dễ làm sạch; phần tường không thấm nước phải cao ít nhất là 2 mét.
b) Sàn nhà phải làm bằng vật liệu không thấm nước, dễ làm vệ sinh, có độ dốc hợp lý để thoát nước tốt.
c) Cửa phải kín và làm bằng vật liệu không thấm nước, dễ làm vệ sinh.
d) Hệ thống chống xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại phải được làm bằng vật liệu không gỉ, dễ làm vệ sinh và được lắp đặt để ngăn chặn tối đa sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại.
đ) Hệ thống thông gió phải được bố trí để loại trừ được hơi nước ngưng tụ, bụi, không khí nóng, khí ô nhiễm; hướng của hệ thống thông gió phải bảo đảm không được thổi từ khu vực nhiễm bẩn sang khu vực sạch.
e) Phân xưởng rót phải kín và được trang bị hệ thống diệt khuẩn; có chế độ kiểm soát các thiết bị này để luôn hoạt động trong tình trạng tốt.
g) Khu vực bảo vệ nguồn nước phải được xây dựng sao cho ngăn chặn được bụi bẩn, sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại.
h) Phòng thay quần áo phải có số lượng thích hợp; tường và sàn phòng thay quần áo phải tuân theo quy định tại điểm a, b Khoản 3 của Điều này.
Điều 7. Trang thiết bị, dụng cụ chế biến
1. Các thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với nước khoáng thiên nhiên phải là loại chuyên dùng cho thực phẩm, được làm từ nguyên liệu không bị gỉ, không bị ăn mòn, không thôi nhiễm các chất độc hại và khuếch tán mùi lạ vào sản phẩm.
2. Các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất phải làm bằng vật liệu không gỉ, đảm bảo không gây ô nhiễm sản phẩm, dễ làm vệ sinh và phải được vệ sinh thường xuyên theo ca sản xuất.
3. Có dụng cụ chuyên dùng để thu gom và chứa đựng rác thải.
1. Rãnh thoát nước trên mặt sàn phải bảo đảm thoát nước tốt. Các rãnh được làm bằng vật liệu chống thấm, có kích thước phù hợp với lưu lượng tối đa của dòng nước thải, có nắp đậy bằng vật liệu không thấm nước với số lượng và kích thước lỗ thoát nước phù hợp. Rãnh thoát nước thải phải có cấu trúc dễ làm vệ sinh.
2. Các hố ga lắng đọng chất thải rắn phải được bố trí phù hợp với lưu lượng và mạng lưới hệ thống rãnh thải. Hố ga phải có nắp đậy và dễ làm sạch, khử trùng. Hố ga phải được bố trí bên ngoài khu sản xuất.
3. Đường dẫn nước thải bên ngoài khu sản xuất tới bể chứa và khu xử lý nước thải phải có nắp đậy kín dễ tháo lắp và dễ làm sạch.
4. Cơ sở sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chaiphải thực hiện việc xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về môi trường. Khu vực xử lý chất thải phải được xây dựng trong hàng rào bảo vệ của cơ sở để ngăn chặn sự xâm nhập của các loại động vật.
1. Nhà xưởng, trang thiết bị và dụng cụ dùng trong quá trình sản xuất phải được làm vệ sinh định kỳ.
2. Phải tổng vệ sinh cơ sở ít nhất 1 lần/6 tháng.
3. Các ống dẫn nước, rầm, cột trụ và những nơi thường tích tụ chất bẩn phải được làm vệ sinh thường xuyên nhằm hạn chế tối đa sự phát triển của vi sinh vật.
4. Hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn sử dụng trong cơ sở sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải đáp ứng theo quy định hiện hành.
1. Cơ sở sản xuấtnước khoáng thiên nhiên đóng chai phải có khu vệ sinh cách biệt với khu sản xuất.
2. Khu vệ sinh phải có cấu trúc sao cho cửa của khu vệ sinh không được mở thông trực tiếp vào khu sản xuất.
3. Trong mỗi khu vệ sinh phải có chỗ để rửa tay có trang bị xà phòng, khăn lau tay hoặc máy làm khô tay.
4. Khu vệ sinh phải được làm sạch thường xuyên.
5. Số lượng nhà vệ sinh phải bảo đảm theo Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1. Nước dùng cho các công đoạn trong quá trình sản xuất phải tuân theo Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm Quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/4/ 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Nước không đạt yêu cầu quy định tại Khoản 1 của Điều này chỉ được sử dụng với mục đích khác như làm lạnh, cứu hỏa, cung cấp cho nồi hơi và các mục đích khác không được nối với nguồn nước sử dụng cho sản xuất và phải có ký hiệu riêng để tránh sử dụng nhầm.
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CƠ SỞ VÀ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA SẢN XUẤT
Điều 12. Trách nhiệm của chủ cơ sở
1. Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm cho người trực tiếp tham gia sản xuất.
2. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/1 năm tại các cơ sở y tế cấp quận, huyện trở lên cho người trực tiếp tham gia sản xuất.
3. Kiểm nghiệm định kỳ về chất lượng toàn diện đối với nguồn nước và nước thành phẩm ít nhất 1 lần/6 tháng tại cơ quan kiểm nghiệm được công nhận hoặc được chỉ định.
Điều 13. Quy định đối với người trực tiếp tham gia sản xuất
1. Những người bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế không được tham gia sản xuất.
2. Người trực tiếp tham gia sản xuất phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu vệ sinh cá nhân trong khi sản xuất và tham dự đầy đủ các lớp tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm cho người trực tiếp tham gia sản xuất.
3. Người trực tiếp sản xuất phải thực hiện các yêu cầu sau trong khi sản xuất:
a) Mặc trang phục riêng. Những người làm việc trong phân xưởng rót chai phải đội mũ, đeo khẩu trang sạch và dùng găng tay sử dụng một lần hoặc rửa tay bằng xà phòng sát khuẩn;
b) Giữ móng tay ngắn, sạch sẽ, không đeo đồ trang sức;
c) Rửa tay sạch sẽ bằng nước sạch và xà phòng, sau đó lau khô:
- Khi bắt đầu làm việc;
- Sau khi tiếp xúc với bề mặt bẩn;
- Sau khi đi vệ sinh.
d) Không ăn uống, nhai kẹo cao su, hút thuốc lá, thuốc lào, khạc nhổ.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
Điều 14. Các giải pháp kỹ thuật
1. Nước khoáng thiên nhiên chỉ được phép xử lý để đóng chai bằng cách sử dụng một hoặc kết hợp các giải pháp kỹ thuật dưới đây nếu các giải pháp đó không làm thay đổi hàm lượng các thành phần cơ bản của nước khoáng thiên nhiên so với nguồn:
a) Tách các thành phần không bền cũng như các hợp chất có chứa sắt, mangan, sulphua hoặc asenic bằng cách gạn và/hoặc lọc và trong trường hợp cần thiết có thể xử lý nhanh bằng phương pháp xục khí trước;
b) Khử hoặc nạp khí cacbondioxit (CO2);
c) Tiệt trùng bằng tia cực tím.
2. Nghiêm cấm việc vận chuyển nước khoáng thiên nhiên trong các thùng chứa để đóng chai trước khi được đóng chai tại nguồn.
Điều 15. Quy định đối với quá trình sản xuất
1. Trong suốt quá trình rót và đậy nắp phải chú ý để tránh làm hỏng chai và đề phòng các vật lạ rơi vào trong chai. Thiết bị phải được giám sát và bảo trì thường xuyên để tránh các mối nguy gây ô nhiễm sản phẩm. Quá trình giám sát và bảo trì phải được ghi chép đầy đủ.
2. Thiết bị rót và đóng nắp phải được duy trì trong tình trạng sạch và vệ sinh; phải được làm sạch và diệt khuẩn khi bắt đầu sản xuất, nếu sản xuất liên tục thì ít nhất 1lần/1tuần.
3. Chai phải được đậy nắp ngay sau công đoạn rót chai.
4. Nắp chai phải bảo đảm kín trước khi lưu hành.
1. Yêu cầu các chỉ tiêu liên quan đến an toàn sức khỏe đối với nước khoáng thiên nhiên đóng chai quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này.
2. Yêu cầu vi sinh vật đối với nước khoáng thiên nhiên đóng chai quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này.
QUY ĐỊNH VỀ GHI NHÃN, BAO BÌ CHỨA ĐỰNG, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN
Ghi nhãn nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải tuân theo Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ; và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành quy chế trên. Ngoài ra, việc ghi nhãn nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải tuân theo các quy định dưới đây:
1. Tên sản phẩm
a) Tên của sản phẩm phải có dòng chữ "Nước khoáng thiên nhiên".
b) Ngoài ra, tuỳ theo từng loại nước khoáng thiên nhiên phải ghi nhãn theo các tên dưới đây:
- Nước khoáng thiên nhiên có ga tự nhiên;
- Nước khoáng thiên nhiên không ga;
- Nước khoáng thiên nhiên ít ga tự nhiên;
- Nước khoáng thiên nhiên bổ sung ga từ nguồn;
- Nước khoáng thiên nhiên bổ sung ga.
2. Tên nguồn nước khoáng và khu vực có nguồn khoáng và phải được ghi rõ trên nhãn của sản phẩm.
3. Thành phần hoá học
a. Tổng chất rắn hoà tan (TDS), các thành phần hoá học của nước khoáng thiên nhiên đóng chai (natri, canxi, kali, magiê, iốt, florua, HCO3) và hàm lượng của chúng, và các giải pháp kỹ thuật được sử dụng trong quá trình sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải được ghi trên nhãn của sản phẩm.
b. Nếu sản phẩm nước khoáng thiên nhiên đóng chai có chứa trên 1mg/l florua thì phải ghi trên nhãn sản phẩm là "có chứa florua".
Nếu sản phẩm nước khoáng thiên nhiên đóng chai có chứa trên 2mg/l florua thì phải ghi trên nhãn sản phẩm là "Sản phẩm không sử dụng cho trẻ em dưới 7 tuổi".
4. Cấm ghi nhãn về tác dụng chữa bệnh của sản phẩm hoặc các tác dụng khác có liên quan đến sức khỏe.
5. Cấm quảng cáo gây ra sự hiều nhầm về bản chất, xuất xứ, thành phần và tính chất của nước khoáng thiên nhiên đóng chai khi lưu hành trên thị trường.
1. Bao bì dùng để chứa đựng nước khoáng thiên nhiên phải là loại bao bì chuyên dùng cho thực phẩm, được đóng gói kín và có kích thước phù hợp để tránh làm giả và ô nhiễm nước.
2. Các loại nắp chai và chai nhựa có dung tích dưới 10 lít không được sử dụng lại.
3. Bình nhựa có dung tích từ 10 lít trở lên và chai thủy tinh có thể được sử dụng lại.
4. Tất cả các loại chai, bình sử dụng lần đầu hay sử dụng lại đều phải được làm sạch, diệt khuẩn, xúc rửa kỹ trước công đoạn rót chai; trừ trường hợp bình sử dụng lần đầu được sản xuất theo công nghệ khép kín có diệt khuẩn. Tại khu vực rửa chai, phải tiến hành giám sát quá trình diệt khuẩn, xúc rửa và phải ghi chép kết quả giám sát.
5. Sau khi xúc rửa sạch, chai phải được úp ngược xuống để tránh bụi bẩn, vật lạ rơi vào trong, trừ trường hợp chai được rửa bằng máy tự động.
1. Nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải được đặt trong các thùng chứa bảo đảm vệ sinh, không bị va đập, xô lệch trong quá trình vận chuyển.
2. Bảo quản sản phẩm nơi khô ráo, thoáng mát, bảo đảm vệ sinh.
Nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải được vận chuyển bằng các phương tiện không gây ảnh hưởng đến chất lượng, vệ sinh, an toàn của sản phẩm.
YÊU CẦU CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN SỨC KHỎE
ĐỐI VỚI NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
Tên chỉ tiêu |
Mức |
1. Tổng chất rắn hoà tan (TDS), không lớn hơn |
1500 |
2. Antimon, mg/l, không lớn hơn |
0,005 |
3. Asen, mg/l tính theo asen tổng số, không lớn hơn |
0,01 |
4. Bari, mg/l, không lớn hơn |
0,7 |
5. Borat, mg/l tính theo B, không lớn hơn |
5 |
6. Cadimi, mg/l, không lớn hơn |
0,003 |
7. Crom, mg/l tính theo crom tổng số, không lớn hơn |
0,05 |
8. Đồng, mg/l, không lớn hơn |
1 |
9. Xyanua, mg/l, không lớn hơn |
0,07 |
10. Chì, mg/l, không lớn hơn |
0,01 |
11. Mangan, mg/l, không lớn hơn |
0,5 |
12. Thủy ngân, mg/l, không lớn hơn |
0,001 |
13. Niken, mg/l, không lớn hơn |
0,02 |
14. Nitrat, mg/l tính theo nitrat, không lớn hơn |
50 |
15. Nitrit, mg/l tính theo nitrit, không lớn hơn |
0,02 |
16. Selen, mg/l, không lớn hơn |
0,01 |
17. Các hydrocacbon thơm đa vòng |
(*) |
18. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật |
(*) |
19. Dầu khoáng |
(**) |
20. Các chất hoạt động bề mặt |
(**) |
Chú thích:
(*): Theo "Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống" ban hành kèm Quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ.
(**): Phải nhỏ hơn giới hạn quy định trong các phương pháp thử tương ứng.
YÊU CẦU VI SINH VẬT ĐỐI VỚI NƯỚC KHOÁNG
Kiểm tra lần đầu |
Quyết định |
|
E.coli hoặc coliform |
1 x 250 ml |
Không được phát hiện trong bất kỳ mẫu nào |
Coliform tổng số |
1 x 250 ml |
Nếu ³ 1 hoặc Ê 2 thì tiến hành kiểm tra lần thứ hai |
Streptococci feacal |
1 x 250 ml |
|
Pseudomonas aeruginosa |
1 x 250 ml |
Nếu > 2 thì loại bỏ |
Bào tử vi khuẩn kị khí khử sulphit |
1 x 50 ml |
Kiểm tra lần thứ hai |
||||
|
n |
c |
m |
M |
Coliform tổng số |
4 |
1 |
0 |
2 |
Streptococci feacal |
4 |
1 |
0 |
2 |
Bào tử vi khuẩn kị khí khử sulphit |
4 |
1 |
0 |
2 |
Pseudomonas aeruginosa |
4 |
1 |
0 |
2 |
Kiểm tra lần thứ hai được tiến hành cùng thể tích như đã dùng để kiểm tra lần đầu.
n: số đơn vị mẫu lấy từ lô hàng để kiểm tra theo kế hoạch mẫu đã cho.
c: số đơn vị mẫu tối đa có thể chấp nhận hoặc số đơn vị mẫu tối đa cho phép vượt quá chỉ tiêu vi sinh vật m. Nếu vượt quá số đơn vị mẫu này thì lô hàng được coi là không đạt.
m: là số lượng tối đa hoặc mức tối đa vi khuẩn tương ứng/g; các giá trị trên mức này có thể được chấp nhận hoặc không được chấp nhận.
M: là lượng thực phẩm được chấp nhận trong số thực phẩm không được chấp nhận. Giá trị này lớn hơn hoặc bằng M trong bất kỳ mẫu nào đều không được chấp nhận vì ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá Ban hành: 21/10/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 49/2003/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế Ban hành: 15/05/2003 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT về 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động Ban hành: 10/10/2002 | Cập nhật: 19/09/2008
Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Ban hành: 30/08/1999 | Cập nhật: 19/12/2009