Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về giấy tờ tạo lập nhà ở làm cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 01/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 23/01/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2009/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 23 tháng 01 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 805/TTr/SXD-QLN ngày 08/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẤY TỜ VỀ TẠO LẬP NHÀ Ở LÀM CƠ SỞ ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng).
Quy định này quy định về giấy tờ để chứng minh việc tạo lập nhà ở hợp pháp, làm cơ sở để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước (không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú), người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở, có nhà ở tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thông qua việc đầu tư xây dựng, mua bán, tặng cho, thừa kế, đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ GIẤY TỜ VỀ TẠO LẬP NHÀ Ở LÀM CƠ SỞ ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 3. Trường hợp nhà ở do cá nhân trong nước tạo lập
1. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những loại giấy tờ theo quy định sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 01/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở (kèm theo chứng từ chứng minh đã thực hiện hợp đồng) hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05/7/1994 (gồm: quyết định hoặc hợp đồng thanh lý, hóa giá nhà và chứng từ thanh toán);
c) Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ (kể cả chế độ cũ) và đến nay nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991;
đ) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được UBND cấp xã trở lên xác nhận (có thể xác nhận trực tiếp trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận);
h) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản này thì phải có giấy tờ được UBND cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở; đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng phù hợp với quy hoạch xây dựng (đô thị, điểm dân cư nông thôn).
2. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày 01/7/2006 khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp nhà ở do xây dựng mới thì phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép xây dựng;
b) Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó (gồm: hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho nhà ở; giấy tờ về thừa kế nhà ở,…) kèm theo một trong những giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của bên chuyển nhượng đã được cấp theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của bên chuyển nhượng đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở (tài sản gắn liền với đất) theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở (của bên chuyển nhượng) quy định tại các điểm a,b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp nhà ở mua của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở, đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết kèm theo bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Trường hợp nhà ở do mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước có từ trước ngày 01/7/2006 thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 4. Trường hợp nhà ở do người Việt Nam định cư ở nước ngoài tạo lập
1. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó kèm theo một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất (có ghi nhận về nhà ở) của bên chuyển nhượng quy định tại tại điểm b khoản 2 Điều 3 Bản quy định này.
Điều 5. Trường hợp nhà ở do tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài tạo lập
1. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó kèm theo một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất (có ghi nhận về nhà ở) của bên chuyển nhượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Bản quy định này.
Điều 6. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở, khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Bản quy định này còn phải có thêm văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng đất xây dựng nhà ở (văn bản đã được công chứng hoặc chứng thực của UBND từ cấp xã trở lên).
Điều 7. Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi đề nghị cấp lại thì phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy;
b) Các trường hợp mất giấy chứng nhận không phải do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị (mẩu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tải tin) hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.
2. Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận thay đổi, khi đề nghị cấp đổi phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ (bản chính).
Điều 8. Xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong quá trình sử dụng có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở hoặc tách, nhập thửa đất (đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở) so với những nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận, khi đề nghị xác nhận thay đổi phải có Giấy chứng nhận đã được cấp và những giấy tờ chứng minh có thay đổi so với nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận (giấy phép cải tạo, sửa chữa và bản vẽ hoàn công nhà ở; giấy tờ về tách, nhập thửa đất ở…).
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này; tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương trong tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo thẩm quyền phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
2. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ và Quy định này./-
Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng Ban hành: 15/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 Ban hành: 02/04/2005 | Cập nhật: 16/08/2010