Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982
Số hiệu: PL/1982 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Trường Chinh
Ngày ban hành: 30/06/1982 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/07/1982 Số công báo: Số 14
Lĩnh vực: Hình sự, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: PL/1982

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 1982 

 

PHÁP LỆNH

TRỪNG TRỊ TỘI ĐẦU CƠ, BUÔN LẬU, LÀM HÀNG GIẢ,KINH DOANH TRÁI PHÉP

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC

Để ngăn chặn các hành động vi phạm chính sách quản lý thị trường, góp phần đẩy mạnh sản xuất, ổn định vật giá và bảo đảm đời sống nhân dân;
Căn cứ vào Điều 35 và Điều 100 của Hiến Pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép.

Điều 1: Mọi hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép đều phải được xử lý kịp thời và nghiêm minh.

Nghiêm cấm việc bao che người phạm tội.

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân, khi thấy có hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, đều có quyền và nghĩa vụ phát hiện với các cơ quan hoặc nhân viên Nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và xử lý.

Điều 2. Tội đầu cơ.

1- Người nào lợi dụng những khó khăn về kinh tế hoặc tạo ra những khó khăn đó, mua vét hàng hoá, lương thực, vật tư, các loại tem, phiếu, vé, giấy tờ có giá trị phân phối hàng hoá, vật tư hoặc cung ứng dịch vụ, nhằm thu lợi bất chính, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm và bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp.

2- Phạm tội đầu cơ xăng dầu, thuốc chữa bệnh do Nhà nước thống nhất quản lý hoặc phạm tội trong trường hợp nghiêm trong quy định ở khoản 1, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm, bị phạt tiền từ ba lần đến năm lần trị giá hàng phạm pháp, và có thể bị tịch thu một phần tài sản.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng quy định ở khoản 2, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, bị phạt tiền từ năm lần đến mười lần trị giá hàng phạm pháp, và có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 3. Tội buôn lậu, tàng trữ hàng cấm.

1- Người nào buôn lậu, tàng trữ vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ, vật tư kỹ thuật hoặc các loại hàng khác mà Nhà nước cấm buôn bán, tàng trữ thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm và bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp.

2- Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng quy định ở khoản 1, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm, bị phạt tiền từ ba lần đến năm lần trị giá hàng phạm pháp, và có thể bị tịch thu một phần tài sản.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng quy định ở khoản 2, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ tám năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, bị phạt tiền từ năm lần đến mười lần trị giá hàng phạm pháp, và có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 4. Tội buôn lậu hoặc vận cuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

1- Người nào buôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm và bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp.

2- Phạm tội buôn bán hoặc vận chuyển hàng hoá thuộc loại cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng quy định ở khoản 1, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm, bị phạt tiền từ ba lần đến năm lần trị giá hàng phạm pháp, và có thể bị tịch thu một phần tài sản.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng quy định ở khoản 2, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, bị phạt tiền từ năm lần đến mười lần trị giá hàng phạm pháp, và có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 5. Tội làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả.

1- Người nào làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả nhằm thu lợi bất chính, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm và bị phạt tiền từ năm nghìn đồng (5.000đ) đến năm vạn đồng (50.000đ).

2- Phạm tội làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, hoặc phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng quy định ở khoản 1, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm, bị phạt tiền đến năm mươi vạn đồng (500.000đ), và có thể bị tịch thu một phần tài sản.

3- Phạm tội làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả có chất độc hại hoặc các chất khác có thể gây nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của người tiêu dùng, hoặc phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng quy định ở khoản 2, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, bị phạt tiền đến một triệu đồng (1.000.000đ), và có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 6. Tội kinh doanh trái phép.

1- Người nào kinh doanh không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung được phép, trốn thuế, không niêm yết giá, nâng giá cao hơn giá niêm yết, không đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng hoá hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan Nhà nước và người tiêu dùng thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm, và bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp.

2- Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng quy định ở khoản 1, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm và bị phạt tiền từ ba lần đến năm lần trị giá hàng phạm pháp.

Điều 7. Tội bao che người phạm tội.

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố tình cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm các tội ghi trong Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Trong trường hợp có hành động đàn áp, trả thù người phát hiện hoặc tố giác người phạm tội thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.

Nếu vì mục đích thu lợi bất chính mà bao che người phạm tội thì, tuỳ hành vi cụ thể, bị coi là cùng phạm tội và bị xử phạt theo các Điều 2, 3, 4, 5, 6 Pháp lệnh này hoặc bị xử phạt theo Pháp lệnh ngày 20 tháng 5 năm 1981 trừng trị tội hối lộ.

Điều 8. Hình phạt nặng nhất đối với những trường hợp phạm tội

đặc biệt nghiêm trọng.

Người nào phạm các tội quy định ở các Điều 2, 3, 4, 5, trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng quy định ở khoản 2, Điều 9 Pháp lệnh này, thì có thể bị tử hình.

Điều 9. Những trường hợp nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng cần xử nặng.

1- Những trường hợp nghiêm trọng là:

a) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệm hoặc tái phạm;

b) Đầu cơ, tàng trữ, buôn lậu hàng hoá có số lượng hoặc giá trị lớn, hoặc đã thu lợi bất chính lớn;

c) Lợi dụng thiên tai hoặc chiến tranh để phạm tội;

d) Phạm tội có tổ chức;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước hay tổ chức xã hội để phạm tội;

e) Có hành động chống lại cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ;

2- Những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng là:

a) Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân hoặc sức khoẻ, tính mạng của người khác;

b) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng;

c) Phạm tội tập trung nhiều tình tiết nghiêm trọng nói ở khoản 1 của Điều này.

Điều 10. Những trường hợp giảm nhẹ hoặc miễn hình phạt.

1- Tội phạm chưa bị phát giác mà người phạm tội thành thật thú tội với cơ quan Nhà nước, khai rõ hành động của mình và đồng bọn thì có thể được miễn hình phạt; nếu phạm tội nghiêm trọng thì được giảm nhẹ hình phạt.

2- Trước khi bị xét xử, người phạm tội tự nguyện giao nộp cho Nhà nước đầy đủ hàng hoá, vật tư và phương tiện phạm pháp, thì được giảm nhẹ hình phạt.

Điều 11. Những trường hợp xử lý bằng biện pháp hành chính.

Những vi phạm nhỏ chưa đến mức phải truy tố trước Toà án theo các điều quy định về tội phạm Trong Pháp lệnh này thì bị xử lý bằng biện pháp hành chính theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 12. Khen thưởng.

Người có công trong việc chống đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép được xét khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất của vụ án và công lao đóng góp của mỗi người còn được thưởng một khoản tiền từ 5% đến 10% trị giá hàng hoá tịch thu hoặc tiền phạt, nhưng mức thưởng cao nhất đối với mỗi vụ không quá năm vạn đồng (50.000đ), đối với mỗi người không quá một vạn đồng (10.000đ).

Điều 13

1- Đối với những tội phạm đã được phát hiện trước ngày công bố Pháp lệnh này mà chưa bị xét xử thì xét xử theo Pháp lệnh này.

2- Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bị bãi bỏ.

 

 

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
 
 


Trường Chinh

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 46-HĐBT năm 1983

Căn cứ Điều 11 của pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép ngày 30-6-1982;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Mọi hành vi đầu cơ buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép thuộc loại vi phạm nhỏ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đều bị sử lý bằng biện pháp hành chính theo quy định của nghị định này.
...
Điều 2.
...
Điều 3. - Việc xử lý các vi phạm phải kịp thời, phải nghiêm minh. Mức phạt nặng hay nhẹ phải căn cứ vào quy mô, tác hại của việc vi phạm, thủ đoạn dùng để vi phạm; bản chất của người vi phạm, vi phạm lần đầu hay tái phạm.
...
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH.

Điều 4. - Người nào đầu cơ vật tư hàng hoá hoặc các loại tem phiếu, vé, giấy tờ có giá trị phân phối hàng hay cung ứng dịch vụ mà trị giá hàng phạm pháp dưới 20 nghìn đồng thì tuỳ theo lỗi nhẹ hay nặng bị xử phạt như sau:
...
Điều 5. - Người nào buôn lậu, tàng trữ trái phép vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ, vật tư kỹ thuật hoặc các hàng khác Nhà nước cấm buôn bán, tàng trữ mà giá trị hàng phạm pháp dưới 20 nghìn đồng; người nào buôn bán hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới bằng đường bộ, đường thuỷ, đường không mà trị giá hàng phạm pháp dưới 20 nghìn đồng thì bị xử phạt như sau:
...
Điều 6. - Người nào mới bắt đầu làm hoặc bán một số ít hàng giả thì bị xử phạt như sau:
...
Điều 7. - Người nào kinh doanh không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung được phép; vi phạm chế độ niêm yết giá; vi phạm chế độ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt như sau:
...
Điều 8. Việc xử lý bằng biện pháp hành chính đối với những người vi phạm pháp luật về thuế được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp ngày 26-2-1983.

Điều 9. - Người đã được cấp giấy phép kinh doanh mà có hành vi vi phạm nói trong nghị định này thì ngoài việc bị xử phạt theo các điều 4, 5, 6, 7 trên đây còn bị thu hồi có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép kinh doanh.

Điều 10. - Người vi phạm là cán bộ, công nhân viên chức cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thì ngoài việc bị xử phạt theo các Điều 4, 5, 6, 7 trên đây, còn bị xử phạt về kỷ luật hành chính.

Điều 11. - Trị giá hàng phạm pháp nói trong nghị định này được tính theo giá trung bình trên thị trường không có tổ chức trong thời gian xử lý vi phạm. Giá này do cơ quan quản lý giá địa phương xác định.
...
Chương 3: VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT PHẠM PHÁP VÀ TIỀN PHẠT

Điều 12.- Tang vật bị tạm giữ để chờ xử lý phải được ghi rõ vào biên bản và phải được bảo vệ chu đáo.
...
Điều 13.- Việc giải quyết tang vật bị bắt giữ và bị xử lý quy định như sau:
...
Điều 14. - Đối với tiền phạt mà người vi phạm phải nộp thì cơ quan xử lý nhận; sau khi đã trích trả số tiền thưởng cho người có công, cơ quan xử lý nộp số tiền phạt còn lại vào ngân sách nhà nước.

Chương 4: VIỆC KHEN THƯỞNG NHỮNG NGƯỜI CÓ THÀNH TÍCH PHÁT HIỆN, TRUY BẮT NGƯỜI VI PHẠM

Điều 15. - Những người có thành tích phát hiện, truy bắt người vi phạm thì người thì ngoài việc được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước, còn được thưởng một khoản tiền từ 5% đến 10% trị giá hàng tịch thu hoặc tiền phạt tuỳ theo công lao đóng góp của mỗi người.
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. - Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có chức năng chỉ đạo quản lý thị trường và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành nghị định này; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, nhân viên có thành tích, đồng thời xử lý nghiêm minh những người không làm tròn trách nhiệm hoặc làm trái quy định của nghị định này, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.

Điều 17. - Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn chi tiết việc giải quyết đối với tang vật bị bắt giữ, xử lý và việc chi trả tiền thưởng theo quy định của nghị định này.

Điều 18. - Nghị định này được thi hành kể từ ngày công bố.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.