Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988
Số hiệu: 6-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 20/05/1988 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/09/1988 Số công báo: Số 17
Lĩnh vực: Kế toán, kiểm toán, Thống kê, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 6-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1988

 

PHÁP LỆNH

KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ

Để góp phần tăng cường quản lý kinh tế - tài chính của các cấp, các ngành, thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế và khai thác các tiềm năng của đất nước;
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, bảo đảm những thông tin bằng số liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác và thống nhất ở mỗi cấp, mỗi ngành và trong cả nước;
Căn cứ Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định chế độ kế toàn và thống kê áp dụng trong nền kinh tế quốc dân.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

1- Tất cả các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh; các đơn vị tập thể và tư nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh; các cơ quan và tổ chức có sử dụng kinh phí của Nhà nước, của đoàn thể (gọi chung là đơn vị) phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê quy định trong Pháp lệnh này.

2- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ kế toán và thống kê theo những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.

Điều 2:

Công tác kế toán, công tác thống kê phải thực hiện thống nhất trong phạm vi nền kinh tế quốc dân về:

1- Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu;

2- Hệ thống tài khoản và sổ sách;

3- Hệ thống biểu mẫu báo cáo;

4- Hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính;

5- Phân ngành kinh tế quốc dân, loại hình kinh tế, các bảng danh mục, phân loại, mã hoá và mục lục ngân sách Nhà nước;

6- Các đơn vị đo lường;

7- Niên độ kế toán, thống kê.

Hệ thống chứng từ, biểu mẫu báo cáo kế toán, thống kê phải tinh giảm, thiết thực, không trùng lắp.

Điều 3:

Tại mỗi xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh phải có kế toán trưởng.

Kế toán trưởng giúp giảm đốc xí nghiệp tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kế, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế, tài chính ở xí nghiệp.

Hội đồng bộ trưởng ban hành Điều lệ kế toán trưởng áp dụng thống nhất cho các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh.

Điều 4

1- Những người làm công tác kế toán, thống kê có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo sự hướng dẫn của cơ quan kế toán, thống kê cấp trên.

2- Những người làm công tác kế toán trong xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, đơn vị có sử dụng kinh phí của Nhà nước và đoàn thể không được kiêm nhiệm giữ kho, giữ quỹ, làm tiếp liệu.

Điều 5

Hệ thống thông tin thống kê của Nhà nước gồm:

1- Hệ thống thông tin thống kê tập trung do Tổng cục thống kê tổ chức thực hiện, gồm các thông tin chủ yếu về tình hình kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước. Hệ thống này được thu thập và tổng hợp từ thông tin của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, các cơ quan địa phương và đơn vị cơ sở theo nguyên tắc tập trung và thống nhất.

2- Hệ thống thông tin thống kê của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp gồm những thông tin để cung cấp cho hệ thống thông tin thống kê tập trung và những thông tin để đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành và địa phương.

Điều 6

1- Số liệu, tài liệu kế toán, thống kê là số liệu, tài liệu có giá trị pháp lý để đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh, thực hiện kế hoạch và các nghĩa vụ của đơn vị.

2- Những số liệu kế toán, thống kê thuộc bí mật Nhà nước phải quản lý và sử dụng theo chế độ bảo mật.

3- Thẩm quyền và thể thức công bố số liệu kế toán, thống kê do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 7

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1- Giả mạo chứng từ, lập sổ sách, báo cáo kế toán thống kê sai sự thật.

2- Huỷ bỏ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán và thống kê khi chưa hết thời hạn bảo quản và lưu trữ theo quy định.

3- Khai man số liệu, báo cáo sai sự thật hoặc ép buộc người khác khai man số liệu, báo cáo sai sự thật.

4- Để ngoài sổ sách kế toán tài sản, vật tư, tiền vốn và kinh phí.

5- Làm lộ bí mật những số liệu kế toán, thống kê thuộc bí mật Nhà nước.

6- Sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ

Điều 8

Ghi chép ban đầu:

1- Mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong đơn vị đều phải được lập ngay chứng từ gốc theo đúng mẫu do Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê quy định.

2- Chứng từ gốc chỉ lập một lần và phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật, chính xác mọi hoạt động kinh tế, tài chính đã phát sinh, phải có đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị theo tính chất của từng loại chứng từ.

Điều 9

Phương pháp ghi chép kế toán, thống kê:

Việc ghi chép kế toán, thống kê phải theo đúng các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê quy định.

Điều 10

Tài khoản và sổ kế toán:

Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức. Số kế toán phải mở theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định hoặc hệ thống tài khoản kế toán do các Bộ, Tổng cục quy định phù hợp với các hoạt động đặc thù của ngành sau khi được Bộ Tài chính thoả thuận bằng văn bản.

Căn cứ ghi sổ kế toán là chứng từ kế toán. Ghi sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục, không được tẩy xoá. Mở sổ và khoá số kế toán phải theo đúng các quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11

Kiểm kê tài sản:

Hết niên độ kế toán các đơn vị phải kiểm kê tài sản và phản ảnh kết quả kiểm kê tài sản vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo quyết toán năm. Ngoài ra, các đơn vị phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp khác theo quyết định của Hội đồng bộ trưởng và theo chế độ kiểm kê tài sản.

Điều 12

Báo cáo kế toán, thống kê:

1- Các đơn vị phải lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2- Báo cáo kế toán, thống kê phải chính xác. Tính toán các chỉ tiêu phải theo đúng nội dung và phương pháp do Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê quy định.

3- Báo cáo kế toán, thống kê của các đơn vị phải lập trên cơ sở số liệu của các sổ kế toán, thống kê, các chứng từ; báo cáo kế toán, thống kê của các cơ quan quản lý cấp trên phải tổng hợp theo số liệu báo cáo của các đơn vị trực thuộc.

4- Những người có nhiệm vụ lập và ký duyệt các báo cáo kế toán, thống kê phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu thuộc phạm vi chức năng của mình.

Điều 13

Điều tra thống kê:

1- Hội đồng bộ trưởng quyết định và chỉ đạo thực hiện các cuộc tổng điều tra thống kê trên phạm vi lớn, có liên quan đến ngành, nhiều lĩnh vực.

2- Tổng cục thống kê quyết định và chỉ đạo thực hiện các cuộc điều tra thống kê định kỳ và không định kỳ để thu thập những thông tin kinh tế - xã hội, thuộc phạm vi chức năng đã được Hội đồng bộ trưởng quy định.

3- Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp được tổ chức các cuộc điều tra thống kê trong phạm vi quản lý để thu thập những thông tin cấn thiết theo yêu cầu quản lý của ngành, địa phương sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục thống kê và phải gửi kết quả các cuộc điều tra này cho Tổng cục thống kê.

4- Các đơn vị và mọi công dân có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác các số liệu có liên quan theo đúng nội dung và thời gian quy định của các cuộc điều tra thống kê.

5- Trong các cuộc điều tra thống kê, trưởng ban điều tra và người trực tiếp phụ trách thống kê ở mỗi cấp, mỗi ngành chịu trách nhiệm về sự sai sót của số liệu điều tra thuộc phạm vi phụ trách.

Điều 14

Kiểm tra kế toán, thống kê:

1- Các cơ quan tài chính, thống kê và các cơ quan chủ quản phải kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, thống kê một cách thường xuyên và có hệ thống đối với các đơn vị theo chức năng và quyền hạn của mình.

2- Việc kiểm tra kế toán phải được thực hiện ở đơn vị ít nhất mỗi năm một lần và nhất thiết phải được thực hiện trước khi xét duyệt quyết toán.

3- Thủ trưởng và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải chấp hành lệnh kiểm tra định kỳ và bất thường của cơ quan tài chính, thống kê và cơ quan chủ quản, đồng thời có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác kế toán và thống kê trong nội bộ đơn vị.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ

Điều 15

Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê giúp Hội đồng bộ trưởng quản lý thống nhất công tác kế toán và thống kê trong nền kinh tế quốc dân theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 16

Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý công tác kế toán, thống kê trong ngành và địa phương, bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật và cán bộ chuyên môn cần thiết cho hoạt động kế toán, thống kê của ngành, địa phương.

Điều 17

Thủ trưởng và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và thống kê, đồng thời chịu trách nhiệm về sự trung thực của số liệu kế toán và thống kê của đơn vị.

Chương 4:

XỬ LÝ CÁC VI PHẠM

Điều 18

Người nào vi phạm chế độ kế toán và thống kê thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của Hội đồng bộ trưởng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 19

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1988.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 20

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1988

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng phải chấp hành chế độ thống kê quy định trong Pháp lệnh, gồm tất cả công dân (những điều có liên quan); các đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân (Xí nghiệp, xí nghiệp liên hợp, công ty, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất...) thuộc các thành phần kinh tế; các đơn vị hành chính sự nghiệp có sử dụng kinh phí của Nhà nước và của đoàn thể; các cơ quan quản lý Nhà nước ở các cấp, các ngành. Các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Tổng cục Thống kê Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Mục I Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Trong phạm vi cả nước, công tác thống kê phải thực hiện theo nguyên tắc thống nhất về: hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu, đơn vị đo lường, nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, chế độ báo cáo và điều tra thống kê, hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, danh mục, phân loại và mã hoá.

Nội dung và yêu cầu cụ thể đối với từng công việc có liên quan đến những số liệu thuộc hệ thống thông tin thống kê tập trung phải thực hiện thống nhất theo quy định và hướng dẫn của Tổng cục Thống kê. Việc thu thập và tổng hợp những thông tin thống kê thuộc phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành, ngoài những thông tin thuộc hệ thống thông tin thống kê tập trung, thì thực hiện theo sự hướng dẫn của thống kê của cấp hoặc ngành tương ứng, nhưng không được trái với quy định của Tổng cục Thống kê.

3. Tại các đơn vị cơ sở thuộc tất cả các ngành kinh tế quốc dân và các thành phần kinh tế phải sử dụng thống nhất một nguồn chứng từ khi tính toán và tổng hợp các số liệu kế toán và thống kê có liên quan .

Xem nội dung VB
- Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh được hướng dẫn bởi Nghị định 26-HĐBT năm 1989 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10/5/1988
...
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh áp dụng thống nhất cho các xí nghiệp quốc doanh, công ty hợp doanh thuộc các ngành kinh tế quốc dân trong cả nước.

Điều 2. - Điều lệ kế toán trưởng ban hành theo Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế những quy định về kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh trong chương III Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 175-CP ngày 28/10/1961 và được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 176-CP ngày 10/9/1970 của Hội đồng Chính phủ.

Điều 3. - Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
ĐIỀU LỆ KẾ TOÁN TRƯỞNG XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH

Chương 1: VỊ TRÍ CỦA KẾ TOÁN TRƯỞNG

Điều 1. - Chức vụ kế toán trưởng được đặt tại các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh hạch toán kinh tế độc lập bao gồm cả liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty, Cục, Tổng cục hạch toán kinh tế toàn ngành và các đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế (dưới đây gọi chung là xí nghiệp) trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, thương nghiệp, dịch vụ ăn uống công cộng...

Điều 2. - Kế toán trưởng xí nghiệp có chức năng giúp Giám đốc xí nghiệp tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở xí nghiệp theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế - tài chính của Nhà nước tại xí nghiệp.
...
Điều 3. - Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng cấp trên và của cơ quan tài chính, thống kê cùng cấp.

Điều 4. - Việc bổ nhiệm miễn nhiệm thuyên chuyển công tác, thi hành kỷ luật kế toán trưởng xí nghiệp giám đốc xí nghiệp đề nghị do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Giám đốc xí nghiệp đó quyết định, sau khi thoả thuận với kế toán trưởng cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp.
...
Điều 5. - Giúp việc kế toán trưởng có một hoặc hai phó kế toán trưởng. Phó kế toán trưởng do Giám đốc xí nghiệp bổ nhiệm. Phó kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của kế toán trưởng. Khi tạm thời vắng mặt ở đơn vị, kế toán trưởng phải uỷ nhiệm cho phó kế toán trưởng thay thế.

Điều 6. - Những người được bổ nhiệm giữ chức vụ kế toán trưởng phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
...
Điều 7. - Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc xí nghiệp và trước kế toán trưởng cấp trên về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng.
...
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA KẾ TOÁN TRƯỞNG

Điều 8. - Kế toán trưởng có trách nhiệm cụ thể sau đây:
...
Điều 9. - Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát:
...
Điều 10. - Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Giám đốc xí nghiệp:
...
Chương 3: QUYỀN HẠN CỦA KẾ TOÁN TRƯỞNG

Điều 11. - Kế toán trưởng có những quyền hạn sau đây:
...
Điều 12. - Trong hạn tối đa hai tuần lễ từ ngày nhận được báo cáo của kế toán trưởng như quy định trong điều 11, tổ chức cá nhân nhận báo cáo phải có biện pháp giải quyết và thông báo cho kế toán trưởng đó biết.
...
Điều 13. - Người nào có hành vi cản trở việc thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng theo Điều lệ đã quy định làm tổn hại tài sản của Nhà nước, gây rối loạn nền nếp quản lý xí nghiệp sẽ bị truy tố trước pháp luật.
...
Chương 4: CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI KẾ TOÁN TRƯỞNG

Điều 14. - Kế toán trưởng được hưởng lương theo mức lương quy định cho Phó Giám đốc xí nghiệp và các quyền lợi khác như Phó giám đốc xí nghiệp, định kỳ được cử tham dự các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.
...
Điều 15. - Kế toán trưởng có thành tích trong việc chấp hành chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí trong xí nghiệp, bảo vệ được tài sản của Nhà nước, có sáng kiến thúc đẩy sản xuất, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì được khen thưởng thích đáng về mặt vật chất và tinh thần.
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. - Điều lệ này thay thế những quy định về kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh ban hành theo Nghị định số 176-CP ngày 10/9/1970 của Hội đồng Chính phủ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ của những người làm công tác thống kê tại Điều 4, điểm 1 của Pháp lệnh, có hiệu lực đối với từng cá nhân và cả tập thể những người làm thống kê thuộc cơ quan hoặc tổ chức thống kê từ đơn vị cơ sở đến các cấp, các ngành. Cụ thể là:

Thực hiện nhiệm vụ và phương pháp chuyên môn theo chỉ đạo của cơ quan thống kê cấp trên.

Xác nhận và tự chịu trách nhiệm về kết quả thu thập và tổng hợp số liệu thống kê thuộc phạm vi phụ trách.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Hệ thống thông tin thống kê của Nhà nước gồm hai hệ thống được qui định tại Điều 5 của Pháp lệnh là dựa vào nguyên tắc phân cấp quyền hạn và trách nhiệm về thu thập, quản lý và sử dụng thông tin chứ không phải là hai hệ thống tổ chức bộ máy thống kê riêng biệt.

Hệ thống thông tin thống kê tập trung do Tổng cục Thống kê tổ chức, thực hiện gồm một hệ thống chỉ tiêu thống kê chủ yếu đáp ứng nhu cầu thông tin để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành. Tổng cục Thống kê xây dựng kế hoạch thông tin dưới hình thức chế độ báo cáo và điều tra thống kê và giao cho thống kê các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc HĐBT, các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và đơn vị cơ sở thực hiện. Ngoài ra khi cần thiết Tổng cục Thống kê có thể tổ chức các cuộc điều tra chuyên đề.

Hệ thống thông tin thống kê của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và UBND các cấp gồm những số liệu thống kê của ngành, địa phương phải cung cấp cho hệ thống thông tin thống kê tập trung và những số liệu cần thu thập thêm để đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành và địa phương.

Việc hoàn thiện cả hai hệ thống thông tin thống kê đều phải hướng vào mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả, bảo đảm không trùng lắp trong việc thu thập, tổng hợp số liệu, thực hiện tinh giản thông tin, không gây phiền hà cho cơ sở.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
6. Những số liệu thống kê có giá trị pháp lý để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ thực hiện kế hoạch và nghĩa vụ đối với Nhà nước của các đơn vị, các cấp, các ngành, phải là những số liệu do Tổng cục Thống kê hoặc thống kê các cấp, các ngành, các đơn vị báo cáo với đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền và dấu xác nhận.

Ngược lại, những số liệu do cá nhân, tập thể tự tổ chức thu thập hoặc dự đoán theo nhận xét chủ quan đều không có cơ sở pháp lý và không được dùng để thay cho số liệu do cơ quan thống kê cung cấp.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục I và Phụ lục Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
7. Những số liệu thống kê thuộc bí mật Nhà nước đã được qui định tại chương II Nghị định số 69/CP ngày 14-6-1962 của Hội đồng Chính phủ- nay là Hội đồng Bộ trưởng (xem phụ lục kèm theo).

Hiện nay Nhà nước chủ trương mở rộng tính công khai trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Khi nào có quyết định mới của Hội đồng Bộ trưởng thì Tổng cục Thống kê sẽ hướng dẫn tiếp về vấn đề này.
...
PHỤ LỤC QUI ĐỊNH VỀ NHỮNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ THUỘC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Những số liệu về quốc phòng:

- Các số liệu về động viên lực lượng của các lực lượng vũ trang, lực lượng hậu bị của toàn quốc, toàn quân, các binh chủng, quân chủng, quân khu, tỉnh.

- Các số liệu về số lượng binh lính, số lượng vũ khí, đạn dược, binh khí kỹ thuật.

- Các số liệu về tình hình cung cấp vật chất và tài chính, tình hình luyện tập, trình độ chính trị, trình độ kỹ thuật, chiến thuật của các lực lượng vũ trang từ Trung đoàn và đơn vị tương đương trở lên; của các lực lượng hậu bị của toàn quốc; của các quân khu; của các tỉnh.

- Khối lượng dự trữ các loại binh khí kỹ thuật, quân khu, lương thực và các vật dụng có ý nghĩa quan trọng về quân sự.

- Các số liệu tài chính có liên quan đến các công trình quốc phòng, các đồn, các công sự phòng thủ biên giới, phòng thủ mặt biển, các căn cứ lục quân, hải quân, không quân, phòng không, vị trí bố cục, thiết bị; tác dụng quy mô và mức độ vững chắc của các công trình này; tình hình các tổ chức thiết bị sử dụng cho quốc phòng trong các sân bay, hải cảng.

- Các số liệu, tài liệu về dự toán, quyết toán, chỉ tiêu của ngân sách quốc phòng nói chung và chỉ tiêu của các quân khu, binh chủng, quân chủng, sư đoàn và đơn vị khác đã qui định là không được công bố.

Những số liệu về kinh tế:

- Danh mục, trữ lượng của các mỏ chưa khai thác, các mỏ kim loại quí, hiếm, có chất phóng xạ nguyên tử và các mỏ phi kim loại quí, hiếm, đặc biệt số liệu về trữ lượng của các mỏ kim loại đen và màu và các mỏ phi kim loại đang khai thác.

- Những tài liệu điều tra cơ bản về địa chất, rừng núi, sông biển, những tài liệu không công bố về khí tượng, trắc địa.

- Số lượng, địa điểm dự trữ và các vật sử dụng cho nhu cầu quốc phòng; tình hình xây dựng và sản xuất của các xí nghiệp thuộc công nghiệp quốc phòng, tình hình sản xuất theo yêu cầu quốc phòng của các xí nghiệp thuộc công nghiệp dân dụng.

- Số lượng, tổng công suất và địa điểm của các công trình đặc biệt đã xây dựng hoặc chuẩn bị xây dựng.

- Số liệu về dự trữ vật tư của Nhà nước, địa điểm và trữ lượng của các kho chứa những loại hàng đặc biệt.

- Số liệu tuyệt đối về thu chi tài chính của Nhà nước không được phép công bố. Các bảng cân đối sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp, cân đối lao động, cân đối tín dụng, cân đối tài chính, cân đối tiền mặt, số lượng tiền phát sinh.

- Số liệu về hàng hoá xuất nhập khẩu không được công bố; tình hình vốn xuất nhập khẩu; tình hình quỹ ngoại tệ.

Những vấn đề khác mà Hội đồng Bộ trưởng sẽ qui định là thuộc phạm vi bí mật của Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
8. Điều 7 của Pháp lệnh đã quy định 6 hành vi nghiêm cấm. Đối với thống kê cần đặc biệt chú ý các điểm sau đây:

a) Giả mạo chứng từ, lập sổ sách, báo cáo kế toán, thống kê sai sự thật.

Giả mạo chứng từ là lập chứng từ để ghi chép các hiện tượng kinh tế, xã hội không phát sinh hoặc có phát sinh nhưng không đúng với nội dung, thời gian và địa điểm mà hiện tượng xuất hiện, giả mạo chữ ký của người có liên quan hoặc dấu xác nhận; trường hợp mất chứng từ gốc phải báo cáo ngay với cơ quan hoặc người có trách nhiệm để xử lý, nếu tự lập lại để thay cho chứng từ gốc đã mất cũng coi như giả mạo chứng từ.

Vì bất kỳ mục đích gì mà cá nhân hoặc đơn vị lập các sổ sách, báo cáo khác nhau để phản ánh về cùng một nội dung hoạt động kinh tế - xã hội nhưng với số liệu khác nhau để dùng hạch toán nội bộ và gửi cho các cấp có thẩm quyền, hoặc những báo cáo mà đơn vị phải gửi cho cả cơ quan thống kê và cơ quan quản lý cấp trên nhưng số liệu không thống nhất đều bị coi là vi phạm điều nghiêm cấm này.

b) Khai man số liệu, báo cáo sai sự thật hoặc ép người khác khai man số liệu, báo cáo sai sự thật.

Khai man số liệu hoặc ép buộc người khác khai man số liệu thống kê là hành vi cố ý ghi sai số liệu về hiện tượng kinh tế xã hội, kết quả tính toán, tổng hợp và điều tra do xuất phát từ động cơ cá nhân. Những người không có thẩm quyền, nhưng vì bất cứ lý do gì mà tự ý sửa chữa lại số liệu thống kê cũng bị coi là khai man số liệu. Trường hợp do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do trình độ chuyên môn không bảo đảm, đã ghi chép sai hoặc tính toán sai số liệu thì không xét là hành vi khai man số liệu.

Hành vi ép buộc người khác khai man số liệu, gồm cả hành động dùng quyền lực, đe doạ những người làm công tác thống kê sửa lại số liệu vi phạm phương pháp chuyên môn nghiệp vụ để thu được kết quả phản ánh không đúng thực tế như chọn đơn vị và đối tượng điều tra, phạm vi tính toán không đúng qui định.

c) Làm lộ bí mật những số liệu kế toán, thống kê thuộc bí mật Nhà nước.

Những hành vi sau đây sẽ bị coi là làm lộ bí mật số liệu thống kê thuộc bí mật Nhà nước:

Cung cấp những số liệu thống kê thuộc bí mật Nhà nước sai đối tượng qui định.

Công bố số liệu thống kê thuộc bí mật Nhà nước không thuộc thẩm quyền.

Tự tiện thu thập, sao chép số liệu thống kê thuộc bí mật Nhà nước và để lọt vào tay những người không được quyền sử dụng các số liệu đó.

d) Sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ.

Việc ghi chép từng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh cũng như báo cáo các kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng kinh phí được cấp của đơn vị, phải thực hiện trên chứng từ, biểu mẫu in sẵn do Tổng cục Thống kê hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trường hợp xử lý trên máy tính thì biểu mẫu báo cáo cũng phải theo đúng qui định của các cơ quan nói trên. Nếu mẫu in sẵn do cơ quan có thẩm quyền phát hành không đủ, đơn vị hoặc cá nhân có quyền nhân bản hoặc kê thêm nhưng phải theo đúng mẫu qui định. Bất kỳ đơn vị và cá nhân nào làm trái với yêu cầu trên đều bị coi là phạm điều nghiêm cấm này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
II. - NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ

1. Ghi chép ban đầu:

Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh (quốc doanh, công tư hợp doanh, tập thể) và cơ quan hành chính sự nghiệp các cấp.

Mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong đơn vị đều phải lập ngay chứng từ gốc. Chứng từ gốc chỉ được lập một lần và lập ngay tại nơi, tại lúc phát sinh theo đúng chế độ hiện hành về nội dung, phương pháp ghi chép, trách nhiệm ghi chép, luân chuyển chứng từ, chữ ký của người chịu trách nhiệm, dấu xác nhận của đơn vị tuỳ theo tính chất của từng loại chứng từ. Không ai được quyết định thu, chi mà không có chứng từ bảo đảm.

Xem nội dung VB
- Việc lập chứng từ mua, bán hàng và cung ứng dịch vụ thu tiền được hướng dẫn bởi Quyết định 292-CT năm 1988

Để thi hành Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10-5-1988;
...
Điều 1. Tất cả các tổ chức kinh tế của Nhà nước của tập thể, các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân và các hộ tư nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ mỗi khi mua, bán hàng, cung ứng dịch vụ hoặc thực hiện chức năng thu tiền cho ngân sách Nhà nước đều phải lập chứng từ hợp lệ và giao cho khách hàng.

Khách hàng có quyền đòi chứng từ hợp lệ khi trả tiền.

Các tổ chức kinh tế quốc doanh phải chấn chỉnh tổ chức và cải tiến nghiệp vụ, từng bước trang bị các phương tiện tính giá, thu tiền để việc lập chứng từ thu tiền được nhanh chóng, tránh làm mất thì giờ của khách hàng.

Điều 2. Các chứng từ nói ở điều 1 do Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê quy định phù hợp với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các trường hợp thu tiền cho ngân sách Nhà nước:

Các chứng từ đó là:

a) Biên lai thu tiền,

b) Vé thu tiền,

c) Hoá đơn,

d) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc kiêm phiếu vận chuyển vật tư, hàng hoá,

Chứng từ do các tổ chức kinh tế tự in phải được đăng ký tại cơ quan thuế trước khi sử dụng.

Điều 3. Theo sự hướng dẫn của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định các trường hợp có thể không phải lập chứng từ như:

a) Bán những mặt hàng lặt vặt.

b) Cung ứng những dịch vụ lặt vặt.

c) Nông dân và kinh tế gia đình ở thành thị trực tiếp bán lẻ hàng của mình sản xuất cho người tiêu dùng.

Các tổ chức kinh tế quốc doanh, tập thể, cá thể được phép không phải lập chứng từ trong các trường hợp a và b nói trên phải ghi chép cập nhật doanh số bán hàng, cung ứng dịch vụ của mình vào sổ sách hợp lệ; và nếu có yêu cầu của khách hàng thì phải lập chứng từ.

Điều 4. Việc lập, ghi chép, quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ phải theo đúng Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tất cả hàng hoá thuộc diện phải lập chứng từ khi vận chuyển trên đường không có chứng từ kèm theo thì coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo pháp luật.

Điều 5. Các trường hợp phải lập chứng từ mà không lập, hoặc lập chứng từ không hợp lệ, hoặc vi phạm chế độ quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ đều phải xử lý theo pháp luật.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 7. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ tướng, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 8. Quyết định này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1989.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
II. - NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ
...
2. Báo cáo thống kê:

Việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê ( bao gồm cả báo cáo kế toán - thống kê tổng hợp) do TCTK và cơ quan có thẩm quyền ban hành là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh các cấp, các ngành.

Các đơn vị là đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê phải chấp hành nghiêm chỉnh những qui định về mẫu biểu báo cáo, chỉ tiêu báo cáo, nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu. Báo cáo thống kê phải chính xác, phản ánh đúng tình hình thực tế và phải nộp đúng thời hạn.

Các báo cáo phải gửi trực tiếp thì ngày qui định là ngày mà báo cáo được giao cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu báo cáo phải chuyển qua đường bưu điện, thì ngày qui định là ngày mà báo cáo được gửi đến cho Bưu điện địa phương.

Những người ký tên trong các báo cáo thống kê của đơn vị cơ sở và của các cấp, các ngành phải kiểm tra số liệu thuộc phạm vi chức năng của mình và phải chịu trách nhiệm về sự sai sót của số liệu:

Người lập biểu phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị những sai sót về số liệu.

Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác thống kê, kế toán và những người ký xác nhận có liên quan, phải kiểm tra số liệu trước khi ký duyệt và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và cơ quan chức năng, những sai sót của số liệu trong tất cả các báo cáo theo chế độ.

Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về thời hạn nộp báo cáo và sự sai sót của số liệu tổng hợp có liên quan đến việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, hoàn thành kế hoạch Nhà nước, thực hiện hợp đồng kinh tế và nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
II. - NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ
...
3. Điều tra thống kê:

Các cuộc tổng điều tra thống kê trên phạm vi lớn, nội dung phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như Tổng điều tra dân số, do Hội đồng Bộ trưởng xác định mục đích yêu cầu và chỉ đạo thực hiện; việc thành lập Ban chỉ đạo Tổng điều tra ở cấp nào do cấp đó quyết định: ở Trung ương do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định, ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định. Ban chỉ đạo Tổng điều tra các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện, bảo đảm thống nhất phương án điều tra, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả điều tra thuộc phạm vi quản lý.

Các cuộc điều tra thống kê định kỳ đã ghi trong kế hoạch thông tin hàng năm thì các cấp, các ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo kế hoạch thống nhất dưới sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục thống kê. Kết quả điều tra phải gửi về Tổng cục thống kê theo đúng thời gian qui định.

Tất cả các đơn vị và công dân thuộc phạm vi điều tra có trách nhiệm cung cấp kịp thời và chính xác những số liệu có liên quan đã qui định trong phương án điều tra.

Đối với các cuộc điều tra khác như điều tra ngân sách gia đình, điều tra tình trạng hôn nhân.v.v. thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, thì cán bộ điều tra và cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức điều tra chỉ được sử dụng số liệu vào mục đích nghiên cứu thống kê và không được tiết lộ làm ảnh hưởng đến người hoặc đơn vị đã cung cấp số liệu.

Các cuộc điều tra thống kê nhằm thu thập thông tin để đáp ứng yêu cầu quản lý của Bộ, ngành hoặc địa phương không ghi trong kế hoạch thu thập thông tin thống kê hàng năm của TCTK, do Bộ, ngành hoặc địa phương tổ chức thực hiện, sau khi đã được Tổng cục thống kê chấp thuận. Cơ quan thống kê cùng cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo về nghiệp vụ. Kết quả điều tra phải sao gửi cho Tổng cục thống kê.

Trưởng ban điều tra hoặc thủ trưởng thống kê ở các cấp, các ngành chịu trách nhiệm về kết quả điều tra thuộc phạm vi phụ trách.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
II. - NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ
...
4. Kiểm tra thống kê:

a) Nội dung kiểm tra.

Đối với đơn vị cơ sở, nội dung kiểm tra gồm kiểm tra việc chấp hành chế độ ghi chép ban đầu, phương pháp tổng hợp số liệu và tính toán các chỉ tiêu kinh tế xã hội, độ tin cậy của số liệu và tính hợp pháp của các chứng từ, biểu mẫu báo cáo và việc chấp hành kỷ luật báo cáo.

Đối với thống kê của các cấp, các ngành, nội dung kiểm tra gồm kiểm tra việc chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở và thống kê cấp dưới thực hiện kế hoạch thông tin theo đúng phương pháp chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo tổng hợp và thực hiện phương án điều tra thuộc phạm vi phụ trách.

b) Thẩm quyền kiểm tra.

Tổng cục thống kê kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê của các bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc HĐBT, UBND các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương.

Thống kê của các cấp các ngành phải kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê của thống kê cấp dưới trực tiếp và đơn vị cơ sở.

Khi tiến hành kiểm tra, đối với mọi cấp, mọi ngành thì cơ quan thống kê cấp trên có thể tiến hành độc lập hoặc phối hợp với Thống kê đó, ngành đó, kiểm tra một số đơn vị cơ sở nhưng phải bảo đảm không kiểm tra trùng lặp gây khó khăn cho đơn vị được kiểm tra. Sau khi kiểm tra phải có kết luận và kiến nghị cụ thể. Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của đại diện ban kiểm tra, thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác thống kê, kế toán của đơn vị được kiểm tra và lập thành 3 bản (một bản gửi cơ quan chủ quản cấp trên, một bản gửi cơ quan thống kê trực tiếp phụ trách, một bản lưu lại đơn vị).

Hàng năm, cùng với việc hoàn thành kế hoạch thông tin, thống kê của các cấp, các ngành phải xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê đối với cấp dưới và đơn vị cơ sở.

c) Thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác thống kê, kế toán và cán bộ thống kê trực tiếp của đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác , kịp thời các số liệu, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cán bộ kiểm tra, tạo mọi điều kiện cho công tác kiểm tra được tiến hành thuận lợi và ký vào báo cáo kết quả kiểm tra. Nếu có điểm nào không nhất trí với báo cáo kết quả kiểm tra thì đơn vị phải giải trình ý kiến của mình và đính kèm theo.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Công văn 475-TC/CĐKT năm 1989

Xuất phát từ đòi hỏi bức thiết của công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, ngày 20-5-1988 Hội đồng Nhà nước đã công bố Pháp lệnh Kế toán và thống kê (Lệnh số 06-LTC-HĐNN8); ngày 18-3-1989 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (Nghị định số 25/HĐBT ngày 18-3-1989) và Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh (Nghị định số 26/HĐBT ngày 18-3-1989).

Việc khiển khai thực hiện Pháp lệnh kế toán và Thống kê và các Điều lệ kế toán trong tình hình hiện nay trở thành một biện pháp hết sức quan trọng để chấn chỉnh công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế ở các ngành, các cấp, góp phần lập lại kỷ cương trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - xã hội, tạo điều kiện đưa cơ chế quản lý kinh tế mới đi vào cuộc sống.

Để việc triển khai thực hiện Pháp lệnh và các Điều lệ kế toán đạt kết quả thiết thực, trong 2 năm 1989-1990, đề nghị các đồng chí lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị cơ sở quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các việc sau đây:

1- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến để quán triệt tinh thần và nội dung của Pháp lệnh và các Điều lệ kế toán đến các đơn vị cơ sở; xây dựng kế hoạch và biện pháp chấn chỉnh và hoàn thiện công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế từ nay đến hết năm 1990; khắc phục những sai sót trong việc thực hiện các thủ tục, nguyên tắc cơ bản của kế toán và quản lý, đưa dần công việc xuất, nhập, thu, chi, vật tư tài sản, thủ tục chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán hàng ngày vào nền nếp và tổ chức sắp xếp lại bộ máy kế toán, thống kê ở đơn vị cơ sở.

2- Trong năm 1989, Bộ Tài chính phối hợp với Tổng cục Thống kê và các ngành hữu quan tiến hành cải tiến, hoàn thiện căn bản các chế độ kế toán hiện hành, trước mắt là Hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ sách kế toán và chế độ báo cáo kế toán áp dụng thống nhất cho tất cả các ngành và các thành phần kinh tế.

Các Bộ, Tổng cục và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán thống nhất mới thích hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô và trình độ hạch toán của từng loại đơn vị cơ sở, từng lĩnh vực hoạt động.

Các đơn vị cơ sở căn cứ vào chế độ kế toán thống nhất và hướng dẫn của ngành, địa phương nghiên cứu xây dựng các mô hình và quy trình hạch toán cụ thể cho từng phần hành, phần việc kế toán ở đơn vị.

Công việc này phải cơ bản hoàn thành trong quý II và quý III/1989 để trong quý IV/1989 tổ chức tập huấn và chỉ đạo thí điểm, chuẩn bị triển khai thực hiện đồng loạt ở tất cả các ngành, các địa phương và đơn vị cơ sở bắt đầu từ 1/1/1990.

Trong khi nghiên cứu hướng dẫn thực hiện chế độ cần chú ý kết hợp đáp ứng ngay các yêu cầu cấp bách trước mắt đối với những lĩnh vực hoạt động mới hoặc đã có nhiều thay đổi, như kế toán đối với ngành ngân hàng khi chuyển sang cơ chế kinh doanh, kế toán khu vực ngoài quốc doanh, kế toán các hoạt động liên doanh, liên kết, các công ty cổ phần, kế toán xí nghệp liên doanh với nước ngoài, kế toán ngoại tệ và các hoạt động xuất nhập khẩu, sử dụng máy tính trong công tác kế toán ... và dành thời gian cần thiết để tổ chức làm thử chế độ kế toán mới.

3- Mở các lớp tập huấn ngắn ngày để bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế toán và kế toán trưởng xí nghiệp theo chế độ kế toán mới, đồng thời chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật chất cần thiết (như biểu mẫu chứng từ, sổ sách, báo biểu...) cho việc triển khai thực hiện.

Việc tập huấn chế độ kế toán mới phải hoàn thành chậm nhất trong quý IV/1989. Từ năm 1990 trở đi các ngành, các địa phương có kế hoạch thường xuyên mở lớp tập huấn ngắn ngày theo những hình thức thích hợp để bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ kế toán, định kỳ tổ chức sát hạch thi tay nghề, thi kế toán giỏi, kết hợp với việc tổ chức các hình thức sinh hoạt khác như hội thảo chuyên đề, hội nghị trao đổi kinh nghiệm và sáng kiến cải tiến, sinh hoạt các câu lạc bộ kế toán, tham quan khảo sát các đơn vị kế toán tiên tiến...

Các trường đại học và trung học tài chính, kế toán ở trung ương và địa phương phải kịp thời cải tiến chương trình và nội dung đào tạo, biên soạn lại giáo khoa, giáo trình phù hợp với các chế độ kế toán mới và hệ thống chức danh, tiêu chuẩn cán bộ kế toán đã ban hành, thực hiện giảng dạy kế toán theo giáo khoa, giáo trình mới từ niên khoá 1990 -1991.

4- Tổ chức chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh, Điều lệ và các chế độ kế toán mới ban hành, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra kế toán đối với các đơn vị cơ sở. Trong năm 1989 các ngành và các địa phương tập trung cán bộ có năng lực hướng dẫn các đơn vị cơ sở triển khai thực hiện Pháp lệnh và các Điều lệ kế toán theo kế hoạch đã vạch ra, giúp các đơn vị giải quyết dứt điểm những khó khăn tồn tại trong công tác hạch toán, tập trung chỉ đạo các đơn vị trọng điểm và các đơn vị yếu kém, chuẩn bị mọi điều kiện để bắt đầu từ 1/1/1990 tất cả các đơn vị trong ngành, địa phương đều chuyển sang thực hiện chế độ kế toán mới. Trong 6 tháng đầu năm 1990, các ngành, các địa phương cần tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện các chế độ kế toán mới ở tất cả các đơn vị cơ sở theo một kế hoạch thống nhất với những bước đi thích hợp. Đầu quý III/1990 tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả và phân loại các đơn vị trong việc thực hiện chế độ mới để lập lại trật tự, nề nếp công tác kế toán ở cơ sở. Đối với đơn vị khá cần có hình thức động viên khen thưởng về tinh thần và vật chất kịp thời, đối với các đơn vị yếu kém cần có biện pháp tiếp tục chỉ đạo để đến cuối năm 1990 vươn lên loại trung bình và khá. Bộ Tài chính sẽ quy định cụ thể tiêu chuẩn phân loại đơn vị để áp dụng thống nhất trong cả nước, đồng thời sẽ ban hành quy chế cấp "giấy chứng nhận" cho các đơn vị kế toán được xếp loại trung bình trở lên.

Để công tác kế toán được thực hiện theo đúng Pháp lệnh và thường xuyên duy trì được kỷ cương, nề nếp, phải tăng cường công tác kiểm tra kế toán. Ở mỗi Bộ, Tổng cục, ở mỗi Sở chủ quản và các đơn vị cấp trên cơ sở cần bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn cao để chuyên trách công tác kiểm tra kế toán và lập kế hoạch kiểm tra kế toán nhằm ngăn ngừa các vi phạm, giúp các đơn vị tháo gỡ những tồn tại vướng mắc, nâng cao trình độ công tác hạch toán phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của cơ sở.

5- Xây dựng đội ngũ kế toán trưởng xí nghiệp và kiện toàn hệ thống tổ chức chỉ đạo công tác kế toán ở các ngành, các địa phương. Trong năm 1989, từng ngành, từng địa phương tổ chức kiểm tra đánh giá và bố trí sắp xếp, sử dụng hợp lý đội ngũ kế toán trưởng, giải quyết kịp thời chế độ đãi ngộ theo Điều lệ quy định đối với những kế toán trưởng đã được bổ nhiệm chính thức. Lựa chọn những cán bộ kế toán có đủ tiêu chuẩn về chính trị, nghiệp vụ, chuyên môn để bổ nhiệm ngay cho những xí nghiệp chưa có kế toán trưởng hoặc thay thế những kế toán trưởng yếu kém không có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ . Ở những xí nghiệp, đã bổ nhiệm kế toán trưởng thì không còn chức vụ trưởng phòng kế toán. Đi đôi với việc bổ nhiệm kế toán trưởng, các ngành, và địa phương có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kế toán trưởng. Năm 1989, Bộ Tài chính sẽ thành lập Câu lạc bộ kế toán trưởng trung ương, ở các ngành, các địa phương có thể thành lập câu lạc bộ kế toán trưởng của ngành và địa phương, nhằm tạo điều kiện cho kế toán trưởng xí nghiệp và cán bộ kế toán nắm bắt kịp thời những chế độ chính sách mới và học tập, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ và tay nghề.

Cần khẩn trương kiện toàn bộ máy làm nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra kế toán ở các Bộ, Tổng cục, các Sở Tài chính và các sở chủ quản, các tổ chức cấp trên cơ sở. Bộ máy chỉ đạo kế toán phải tinh giảm nhưng đủ khả năng để giúp lãnh đạo các cấp cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành các chế độ thể lệ kế toán, nghiên cứu xây dựng các mô hình kế toán tiên tiến, tổ chức chỉ đạo thực hiện ở các đơn vị cơ sở, tổ chức kiểm tra, tổng kết, đánh gía tình hình công tác kế toán, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác kế toán hàng năm của ngành và địa phương.

Bộ Tài chính đề nghị các đồng chí lãnh đạo các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở quan tâm chỉ đạo chặt chẽ để các công việc trên được thực hiện có hiệu quả.Vụ kế toán tài chính các Bộ, Tổng cục, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch biện pháp cụ thể cho ngành và địa phương, cùng các cơ quan liên quan tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện ở các đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc đã nêu ở trên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
III - TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ

1. Tổng cục thống kê

Điều 15 của Pháp lệnh đã quy định: Tổng cục thống kê giúp Hội đồng Bộ trưởng quản lý công tác thống kê trong cả nước.

Thực hiện chức năng quản lý đó, Tổng cục thống kê tiến hành những công việc chủ yếu sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thu thập thông tin thống kê trong phạm vi cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để quản lý kinh tế - xã hội các cấp, các ngành và giao cho cơ quan thống kê các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, UBND các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương thực hiện.

b) Ban hành chế độ ghi chép ban đầu áp dụng trong các ngành kinh tế quốc dân, có sự nhất trí của Bộ Tài chính.

c) Ban hành chế độ báo cáo thống kê và báo cáo kế toán - thống kê tổng hợp áp dụng cho các đơn vị cơ sở và các cấp, các ngành.

d) Quyết định các cuộc điều tra, xây dựng phương án điều tra, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan thống kê của các cấp thực hiện đúng phương án điều tra.

đ) Từng bước nghiên cứu hoàn thiện phương pháp chuyên môn nghiệp vụ và hướng dẫn thực hiện thống nhất ở tất cả các cấp, các ngành và đơn vị cơ sở.

e) Xây dựng và ban hành hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu, có sự nhất trí của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước.

g) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch thu thập thông tin thống kê và việc chấp hành phương pháp chuyên môn nghiệp vụ, chế độ báo cáo và điều tra thống kê của các cấp, các ngành.

h) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về độ tin cậy của các số liệu thống kê kinh tế - xã hội tổng hợp trong phạm vi cả nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Mục III Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
III - TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ
...
2. Cán bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Lãnh đạo và thường xuyên củng cố hệ thống tổ chức thống kê, bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ cần thiết để chế độ thống kê được chấp hành đầy đủ.

b) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về tình trạng yếu kém trong công tác thống kê, và việc vi phạm chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo và điều tra thống kê thuộc phạm vi quản lý.

3. Thống kê các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và UBND các cấp chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo quản lý công tác thống kê trong phạm vi ngành, địa phương với các nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch thông tin hàng năm do Tổng cục Thống kê giao và chấp hành chế độ báo cáo đã qui định.

b) Hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan thống kê cấp dưới và đơn vị cơ sở chấp hành chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo và điều tra theo đúng phương pháp chuyên môn nghiệp vụ.

c) Xây dựng kế hoạch thông tin bổ sung và ban hành chế độ báo cáo và điều tra thống kê để thu thập thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý đặc thù của ngành, địa phương.

d) Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo của Bộ, UBND cùng cấp về độ tin cậy của số liệu tổng hợp trong phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Mục III Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
III - TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ
...
4. Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm:

a) Bảo đảm cho đơn vị chấp hành đầy đủ chế độ thống kê của Nhà nước và phải chịu trách nhiệm về việc đơn vị vi phạm chế độ thống kê.

b) Tạo điều kiện cần thiết bảo đảm cho công tác thống kê được thực hiện thuận lợi như: tuyển dụng đủ cán bộ thống kê, bảo đảm đủ chứng từ biểu mẫu in sẵn, trang bị phương tiện tính toán v.v..

5. Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách công tác thống kê, kế toán) của đơn vị có trách nhiệm:

a) Giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức, lãnh đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê ở đơn vị;

b) Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và cơ quan thống kê cấp trên về những vi phạm trong việc chấp hành chế độ thống kê.

Xem nội dung VB
- Xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê được hướng dẫn bởi Nghị định 52-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1988
...
Chương 1: NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN,THỐNG KÊ VÀ CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT

Điều 1. - Vi phạm quy chế ban hành chế độ kế toán và thống kê.
...
Điều 2. - Sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ.
...
Điều 3. - Giả mạo chứng từ, sổ sách, khai man và báo cáo sai số liệu kế toán, thống kê.
...
Điều 4. - Vi phạm nguyên tắc bảo đảm kịp thời, đầy đủ các chế độ kế toán thống kế và không ghi chép, không báo cáo theo chế độ.
...
Điều 5. - Vi phạm phương pháp và nguyên tắc kế toán, thống kê.
...
Điều 6. - Vi phạm quy chế cung cấp và sử dụng số liệu kế toán, thống kê.
...
Điều 7. - Vi phạm quy chế bảo quản tài liệu kế toán và thống kê.
...
Điều 8. - Các vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng do cố ý hoặc vô ý làm sai chế độ kế toán, thống kê vượt hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 2: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ ĐỐI TƯỢNG BỊ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ

Điều 9. - Thẩm quyền xử phạt.
...
Điều 10. - Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê.
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 11. - Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 5 năm 1992.
...
Điều 12. - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 13. - Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cáp có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán được hướng dẫn bởi Nghị định 49/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 29/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1988;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 49/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc và thời hiệu xử phạt
...
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
...
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
...
Chương 2: CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 5. Vi phạm về thẩm quyền ban hành và áp dụng chế độ kế toán
...
Điều 6. Vi phạm nguyên tắc sử dụng chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
...
Điều 7. Giả mạo chứng từ kế toán, sổ kế toán, khai man và báo cáo số liệu kế toán sai sự thật
...
Điều 8. Vi phạm nguyên tắc kế toán về tính kịp thời và đầy đủ
...
Điều 9. Vi phạm quy định về mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán và kiểm kê
...
Điều 10. Vi phạm chế độ báo cáo và cung cấp tài liệu kế toán
...
Điều 11. Vi phạm chế độ kiểm tra kế toán
...
Điều 12. Vi phạm chế độ bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính.
...
Điều 13. Vi phạm về nguyên tắc tổ chức kế toán
...
Điều 14. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán để truy cứu trách nhiệm hình sự
...
Chương 3: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN BỊ XỬ PHẠT, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ KHIẾU NẠI

Điều 15. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành tài chính
...
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh
...
Điều 17. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 18. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 19. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
...
Điều 20. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
...
Điều 21. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chống đối người thi hành công vụ trong lĩnh vực kế toán
...
Điều 22. Khen thưởng và kỷ luật
...
Điều 23. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt
...
Điều 24. Khiếu nại và tố cáo
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 555-TCTK/PPCD-1988

Ngày 20 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã công bố Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Tổng cục Thống kê ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh - Phần nói về thông kê và những điều khoản liên quan - để các Bộ, Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị cơ sở và các công dân thực hiện.
...
IV - XỬ LÝ CÁC VI PHẠM

Người nào vi phạm chế độ thống kê thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử phạt theo một trong các hình thức sau đây:

a) Xử phạt hành chính:

- Cảnh cáo,

- Hạ bậc lương,

- Cách chức,

- Buộc thôi việc.

b) Nếu vi phạm ở mức độ làm lộ số liệu thuộc bí mật Nhà nước, báo cáo sai sự thật gây hậu quả nghiêm trọng về các mặt kinh tế xã hội sẽ bị xử phạt theo Điều 176 của Bộ Luật hình sự.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.