Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1991
Số hiệu: 54-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 29/06/1991 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Thuế, phí, lệ phí, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 1991

 

PHÁP LỆNH

THUẾ NHÀ, ĐẤT CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 54-LCT/HĐNN8 NGÀY 01/07/1991

Để tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà đất vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm 1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới;
Pháp lệnh này quy định thuế nhà đất.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình.

Điều 2

Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, gọi chung là chủ nhà đất, đều phải nộp thuế nhà đất.

Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà đất, thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng nhà phải nộp thuế nhà đất.

Tổ chức, cá nhân, kể cả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê nhà, đất ở, đất xây dựng công trình thì chỉ trả tiền thuê nhà, đất, còn thuế nhà đất thì do tổ chức, cá nhân cho thuê nhà, đất nộp theo quy định của Pháp lệnh này;

Điều 3

Không thu thuế đối với:

1- Nhà ở thuộc vùng nông thôn, trừ nhà ở nơi có hoạt động kinh doanh, dịch vụ ven đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc vùng đồng bằng, trung du;

2- Đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, nghĩa trang;

3- Nhà, đất dùng làm trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, doanh trại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;

4- Nhà, đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của tôn giáo;

5- Nhà, đất sử dụng vì lợi ích công cộng mà chủ nhà đất không thu tiền thuê.

Điều 4

Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở và đất xây dựng công trình nộp thuế nhà đất theo Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 5

Chủ nhà đất có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp lệnh thuế nhà đất.

Điều 6

Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm quy định của Pháp lệnh này.

Điều 7

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ NHÀ ĐẤT

Điều 8

Căn cứ tính thuế nhà đất là diện tích nhà, diện tích đất, giá tính thuế mỗi mét vuông đối với từng hạng nhà, hạng đất và thuế suất.

Đối với đất ở thuộc vùng nông thôn thì căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này.

Điều 9

Giá tính thuế nhà đất được quy định như sau:

1- Giá tính thuế nhà được quy định căn cứ vào giá thị trường đối với từng hạng nhà;

2- Giá tính thuế đất được quy định căn cứ vào khả năng sinh lợi và giá trị sử dụng của đất trong từng khu vực.

Căn cứ vào quy định tại điểm 1 và điểm 2, Điều này Hội đồng bộ trưởng quy định việc phân hạng nhà, hạng đất, việc định khung giá tiêu chuẩn và định giá tính thuế nhà đất.

Điều 10

Thuế suất thuế nhà đất được quy định như sau:

1- Đối với nhà: 0,3% giá tính thuế/năm;

2- Đối với đất: 0,5% giá trị thuế/năm;

Điều 11

Đối với đất ở thuộc vùng nông thôn, mức thuế đất ở được quy định như sau:

1- Ở vùng đồi trọc, đá sỏi, mức thuế đất ở bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng trong vùng;

2- Ở vùng trung du, đồi núi, mức thuế đất ở bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;

3- Ở vùng đồng bằng, mức thuế đất ở bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng; riêng ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ, mức thuế đất ở bằng 3 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

4- Đất ở mà sử dụng vào sản xuất nông nghiệp thì được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

Chương 3:

KÊ KHAI NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT 

Điều 12

Thuế nhà đất được nộp tại cơ quan thuế địa phương, nơi có nhà đất thuộc diện chịu thuế.

Điều 13

Thuế nhà đất được tính hàng năm và nộp làm 2 lần: mỗi lần nộp 50%. Lần đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4, lần thứ hai nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Điều 14

Chủ nhà đất có trách nhiệm:

1- Hàng năm phải kê khai tình hình nhà đất với cơ quan thuế theo chế độ do Bộ Tài chính quy định; khi có sự thay đổi về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc về cấu trúc nhà, diện tích nhà, đất, thì chủ nhà đất phải khai lại với cơ quan thuế chậm nhất không quá một tháng, kể từ ngày có sự thay đổi;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế nhà đất theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.

Điều 15

Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn, giúp đỡ chủ nhà đất thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp thuế nhà đất;

2- Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế nhà đất;

3- Thông báo cho người nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;

4- Theo dõi, đôn đốc việc thu, nộp thuế vào kho bạc Nhà nước;

5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự các vi phạm Pháp lệnh thuế nhà đất;

6- Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhà đất.

Chương 4:

GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT 

Điều 16

Những người thuộc diện được phân phối nhà ở theo chế độ của Nhà nước, nhưng chưa được phân phối mà có nhà thuộc quyền sở hữu của mình, thì được miễn thuế nhà đất đối với phần diện tích nhà, đất tương đương với tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

Điều 17

Những trường hợp sau đây được xét miễn, giảm thuế nhà đất:

1- Nhà xây dựng bằng vật liệu dễ hư hỏng;

2- Nhà hư hỏng phải sửa chữa mà chi phí vượt quá một nửa giá tính thuế nhà;

3- Nhà mới xây dựng trong vòng 3 năm đầu;

4- Nhà xưởng của các xí nghiệp quốc doanh;

5- Nhà đất do cơ quan Nhà nước quản lý cho cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước thuê;

6- Nhà đất của các đối tượng nộp thuế có khó khăn do thiên tai, dịch hoạ, tai nạn bất ngờ.

Thủ tục, thẩm quyền quyết định việc xét giảm thuế, miễn thuế nhà đất do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG 

Điều 18

1- Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh thuế nhà đất được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân không làm đúng các thủ tục kê khai, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến một triệu đồng;

b) Tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Pháp lệnh này, còn phải phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu;

c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;

d) Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt, thì bị xử lý như sau:

- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế;

- Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.

2- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà vẫn còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.

Điều 19

Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 18 của Pháp lệnh này được quy định như sau:

1- Đối với vi phạm quy định tại điểm a:

a) Trưởng trạm thuế được phạt đến một trăm ngàn đồng;

b) Trưởng chi cục thuế được phạt đến bốn trăm ngàn đồng;

c) Trưởng cục thuế được phạt đến một triệu đồng.

2- Đối với vi phạm quy định tại điểm b:

a) Trưởng chi cục thuế được phạt 1 lần số thuế gian lậu;

b) Trưởng cục thuế được phạt đến 3 lần thuế gian lậu.

3- Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế nhà đất được quyền phạt do nộp chậm và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại các điểm c và d khoản 1, Điều 18 của Pháp lệnh này.

Điều 20

Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vi phạm Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 21

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế nhà đất, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế nhà đất; cố ý làm trái quy định của Pháp lệnh này, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 22

Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ khen thưởng đối với:

1- Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

2- Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế nhà đất.

Chương 6:

KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU 

Điều 23

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiều nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không được quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Điều 24

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

Điều 25

Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế hoặc tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.

Điều 26

Nếu phát hiện và kết luận có sự khai nam, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẵn về thuế, thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẵn về thuế, cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn thuế.

Chương 7:

TỒ CHÚC THỰC HIỆN

Điều 27

Hội đồng bộ trưởng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế nhà đất trong cả nước.

Điều 28

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế nhà đất trong cả nước; giải quyết khiếu nại, kiến nghị về thuế nhà đất thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 29

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất trong địa phương mình.

Chương 8:

ĐIỀU KHỎAN CUỐI CÙNG

Điều 30

Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên, thì Hội đồng bộ trưởng điều chỉnh các định mức bằng tiền quy định trong Pháp lệnh này theo sát thời giá.

Điều 31

Bãi bỏ thuế thổ trạch và những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này.

Điều 32

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 1991.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Tổ chức thực hiện Pháp lệnh này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức trong phạm vi địa phương thực hiện đúng Pháp lệnh thuế nhà đất, Nghị định số 270-HĐBT ngày 14 tháng năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

- Pháp lệnh thuế nhà đất có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 1991. Do đó, thuế nhà đất của năm 1991 sẽ thu bằng 50% số thuế tính ra phải nộp cả năm. Sáu tháng đầu năm vẫn áp dụng theo thuế thổ trạch, thu bằng 50% số thuế thổ trạch tính ra phải nộp cả năm. Những đối tượng đã nộp thuế thổ trạch cả năm 1991 sẽ được tính trừ 50% số thuế thổ trạch (của 6 tháng cuối năm) vào số thuế nhà đất phải nộp 6 tháng cuối năm 1991. Nếu mới nộp 50% số thuế thổ trạch năm 1991 thì 6 tháng cuối năm nộp thuế nhà đất hướng dẫn trên đây.

- Trong thời gian từ nay đến hết tháng 10 năm 1991 các địa phương phải hoàn thành xong thủ tục kê khai để có cơ sở lập sổ bộ thuế nhà đất sao cho có thể thu gọn thuế trong tháng 11-1991. Biện pháp cơ bản bảo đảm thời gian trên là phải thực hiện đầy đủ những công việc phải làm để triển khai Pháp lệnh thuế nhà đất theo công văn số 1317-TC/TCT ngày 23-9-1991 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện những khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp thời với chính quyền địa phương và Bộ Tài chính để có hướng dẫn giải quyết.

Kèm theo Thông tư này có mẫu quy định về tờ khai nộp thuế nhà đất (mẫu số I), mẫu số bộ thuế nhà đất (mẫu số II).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 1. Đối tượng thu thuế nhà đất gồm:

1. Nhà: nhà ở, nhà làm việc, nhà dùng vào sản xuất, kinh doanh.

2. Đất: đất ở, đất xây dựng công trình.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I - PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng thu: Thuế nhà đất thu đối với nhà và thu đối với đất ở, đất xây dựng công trình.

a) Về nhà : Bao gồm nhà ở, nhà làm việc của các tổ chức kinh tế, các cơ sở kinh doanh, nhà dùng vào sản xuất kinh doanh (nhà xưởng, nhà kho, khách sạn cửa hàng...) và nhà dùng vào mục đích khác, kể cả công trình phụ.

b) Về đất và toàn bộ diện tích đất trong phạm vi đang sử dụng của cá nhân, tổ chức (không phân biệt đất có giấy phép hay không giấy phép sử dụng), cụ thể là :

- Đất ở, bao gồm: đất đã xây cất nhà, đất chưa xây cất nhà, đất làm ao vườn (không thuộc diện thuế nông nghiệp) làm đường đi hay đất bỏ trống quanh nhà...

- Đất xây dựng công tình bao gồm: đất xây dựng công trình phục vụ sản xuất kinh doanh (kể cả đường đi trong nội bộ một đơn vị), không phân biệt công trình đang xây dựng, đã sử dụng hoặc đất đã được cấp giấy phép khi chưa xây dựng của các ngành đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 2.

Mọi cá nhân, tổ chức cơ quan, xí nghiệp, lực lượng vũ trang. . . có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà, đất ở, đất xây dựng công trình, gọi chung là chủ nhà đất đều thuộc đối tượng nộp thuế nhà đất.

Trong trường hợp có sự tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà đất hoặc chưa xác định được chủ nhà đất thì tổ chức cá nhân đang sử dụng đất phải nộp thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I - PHẠM VI ÁP DỤNG
...
2. Đối tượng nộp thuế theo qui định tại Điều 2 Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng thì mọi cá nhân bao gồm cả công nhân viên chức, công nhân quốc phòng, an ninh... có nhà thuộc sở hữu riêng hoặc mua nhà đất hoá giá từ các nguồn, các tổ chức tập thể, cơ quan xí nghiệp trường học, lực lượng vũ trang, các đoàn thể chính trị xã hội v.v. có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (gọi chung là chủ nhà đất) đều là đối tượng nộp thuế nhà đất. trong một số trường hợp cụ thể giải quyết như sau:

a) Nhà đất của cơ quan quản lý nhà, đất hoặc các xí nghiệp kinh doanh nhà đất cho cán bộ công nhân viên chức và nhân dân thuê theo giá thoả thuận sát giá thị trường thì cơ quan quản lý nhà đất, phần cho thuê. Để quản lý thu thuế chặt chẽ, chống thất thu có hiệu quả nhất là diện tích (mở rộng, cơi nới, lấn chiếm v.v.) thì người thuê nhà có thể nộp thuế nhà đất thay chủ nhà đất, tiền thuê đã nộp về diện tích thuê dược trừ vào tiền thuê nhà đất.

Trường hợp nhà, đất của các cơ quan quản lý nhà, đất hoặc các xí nghiệp kinh doanh nhà, đất cho nhân dân thuê ở ổn định theo giá bao cấp thì người thuê nhà, đất nộp thuế thay cho cơ quan quản lý nhà, đất và được trừ một phần thuế nhà, đất đã nộp vào số tiền thuê nhà, đất phải trả cho cơ quan quản lý nhà, đất.

b) Nhà đất của cơ quan, xí nghiệp tổ chức xã hội, an ninh quốc phòng v.v. phân phối cho công nhân viên chức, quân nhân (hoặc cho thuê theo giá bao cấp) thì người được phân phối (hoặc thuê) phải nộp thuế nhà, đất phần vượt tiêu chuẩn nhà nước theo qui định tại Quyết định số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng chính phủ và điều 6 Quyết định số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng; Nếu có cải tạo mở rộng thêm thì cũng phải cộng số diện tích mở rộng vào diện tích sử dụng để tính thuế.

Trường hợp nhà đất của cán bộ công nhân viên chức, quân nhân tự làm, mua nhà hoá giá hoặc thừa kê thì được miễn thuế phần tiêu chuẩn nhà đất chưa được phân phối theo QĐ số 150-CP phần nhà đất còn lại phải nộp thuế.

c) Nhà, đất được uỷ quyền quản lý, sử dụng thì cá nhân, tổ chức nhận uỷ quyền phải nộp thuế.

d) Nhà, đất đem thế chấp thì chủ nhà đất vẫn phải nộp thuế.

e) Nhà, đất bị tịch thu để xử lý trong các trường hợp vi phạm pháp luật thì cơ quan tiếp nhận quản lý nhà, đất này phải nộp thuế.

g) Nhà, đất có sự tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà đất thì cá nhân, tổ chức đang sử dụng, quản lý nhà, đất phải nộp thuế.

h) Các trường hợp chưa xác định rõ quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng nhà dất, kể cả trường hợp lấn chiếm xây dựng không có giấy phép thì cá nhân, tổ chức đang sử dụng nhà, đất phải nộp thuế nhà đất.

Trong những trường hợp này việc nộp thuế nhà đất không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng nhà, đất.

i) Nhà, đất cho các cá nhân, tổ chức người nước ngoài (kể cả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) thuê, thì chủ nhà, đất phải nộp thuế nhà đất (trừ trường hợp phải nộp thay), còn cá nhân, tổ chức đi thuê chỉ phải trả tiền thuê nhà, đất.

Trường hợp bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất vào xí nghiệp liên doanh với nước ngoài thì bên Việt Nam phải nộp thuế đất

Đối với nhà ở, nhà làm việc, nhà dùng vào sản xuất kinh doanh v.v... của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) đều phải nộp thuế nhà theo quy định của Pháp lệnh thuế nhà đất và các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thi hành.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 3. Không thu thuế nhà đất đối với:

1. Nhà ở thuộc vùng nông thôn, trừ nhà ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc vùng đồng bằng, trung du nơi có hoạt động kinh doanh, dịch vụ (bao gồm cả nhà ở có kinh doanh, dịch vụ và nhà ở không có kinh doanh, dịch vụ).

2. Đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, nghĩa trang.

3. Nhà đất dùng làm trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội (Đảng, đoàn thể...), công trình văn hoá, doanh trại lực lượng vũ trang, không sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

4. Nhà đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của tôn giáo bao gồm các nhà thờ đạo thiên chúa, các đình, chùa, miếu.

5. Nhà đất sử dụng vì lợi ích công cộng mà chủ nhà đất không thu tiền thuế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I - PHẠM VI ÁP DỤNG
...
3. Không thu thuế nhà đất đối với các đối tượng sau đây:

a) Nhà ở nông thôn, riêng nhà ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và các trục lộ giao thông chính thuộc các tỉnh đồng bằng, trung du nơi có hoạt động kinh doanh, dịch vụ (bao gồm nhà ở có kinh doanh dịch vụ và nhà ở không kinh doanh dịch vụ) đều phải chịu thuế nhà đất.

Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể những khu vực nông thôn ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và các trục giao thông chính thuộc diện phải nộp thuế nhà đất.

b) Đất dùng vào các mục đích công cộng không thuộc một tổ chức cá nhân nào sử dụng để kinh doanh, như: xây dựng đường sa (quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, liên xã..), cầu cống, công viên, sân vận động, đê diều, công trình thuỷ lợi, nghĩa trang v.v..

c) Nhà, đất dùng làm trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức xã hội, công tình văn hoá, giáo dục, y tế, doanh trại lực lượng vũ trang nhân dân; Nếu sử dụng nhà, đất để kinh doanh thì phải nộp thuế phần nhà, đất dùng để kinh doanh.

d) Nhà, đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo như: nhà thờ đạo thiên chúa, chùa, đình, miếu, nhà thờ họ.., Phần nhà đất dùng để ở thì phải nộp thuế.

e) Nhà, đất thuộc các tổ chức hay cá nhân được sử dụng vì lợi ích công cộng không thu tiền thuê.

Nhà, đất do cơ quan ngoại giao, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng thực hiện theo pháp lệnh thuế nhà đất, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 58-TC/TCT năm 1991

Tiếp theo Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm như sau:

1. Về phạm vi áp dụng: Tại điểm 3b (I) Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 đã quy định không thu thuế nhà đất đối với đất dùng vào mục đích công cộng không thuộc một tổ chức cá nhân nào sử dụng để kinh doanh như: xây dựng đường sá, cầu cống công viên, sân vận động...

Trong trường hợp tại công viên, sân vận động thường xuyên cho cá nhân, tổ chức thuê một số công trình hoặc kinh doanh thì phải nộp thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 4. Căn cứ tính thuế nhà đất là diện tích nhà, diện tích đất, giá tính thuế mỗi mét vuông (m2) đối với từng hạng nhà, hạng đất và thuế suất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ NHÀ ĐẤT

1. Đối với thành phố, thị xã, thị trấn: căn cứ tính thuế nhà đất là diện tích nhà, diện tích đất, giá tính thuế mỗi mét vuông (m2) đối với từng hạng nhà, hạng đất và thuế suất.

Phương pháp tính thuế cụ thể như sau:

Số thuế Diện tích Giá tính

nhà phải = nhà tính thuế x thuế m2 x 0,3%

nộp (đã quy đổi) (từng hạng nhà)

Số thuế Diện tích Giá tính thuế m2

Đất phải = đất tính x từng hạng đất x 0,5%

nộp thuế (theo hệ số)

Thi hành Điều 5 Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991, Liên Bộ xây dựng - Tài chính - Uỷ ban vật giá Nhà nước - Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành thông tư Liên Bộ hướng dẫn việc phân loại các hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà đất.

Uỷ ban Nhân dân các tỉnh - thành phố trực thuộc Trung ương thành lập ban định giá tính thuế nhà đất theo Điều 6 Nghị định số 270-HĐBT, vận dụng Thông tư liên Bộ để xác định các hạng nhà, hạng đất, giá tính thuế nhà đất. phù hợp với thực tế địa phương.

Giá tính thuế nhà đất được xem xét điều chỉnh 2 năm một lần; khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

a) Diện tích:

Diện tích nhà là diện tích đang thực tế sử dụng, bao gồm: diện tích công trình chính (ở, làm việc, sản xuất kinh doanh v.v...) diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm, ban công, lô gia, hành lang riêng...)

Diện tích đất là toàn bộ diện tích đang quản lý, sử dụng, bao gồm cả đất nền nhà.

b) Giá tính thuế là giá thị trường đối với từng hạng nhà, hạng đất.

c) Thuế suất, thuế nhà đất thực hiện theo Điều 10 của Pháp lệnh thuế nhà đất và điều 7 của Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng

2) Đối với đất ở thuộc vùng nông thôn:

Căn cứ tính thuế đất ở nông thôn là diện tích, hạng đất và mức thuế;

a) Diện tích được xác định phù hợp với sổ địa chính nhà nước, ở những nơi chưa có sổ địa chính thì trên cơ sở tờ khai và ý kiến của cán bộ quản lý ruộng đất được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.

b) Hạng đất tính thuế xác định bằng cùng hạng đất nông nghiệp trong vùng. Trường hợp khó so sánh với hạng đất nông nghiệp tương đương thì hạng đất tính thuế được xác định bằng hạng đất tính thuế nông nghiệp cao nhất ở thôn, xóm, ấp, bản.

c) Mức thuế đất ở nông thôn thực hiện theo quy định tại điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất và Điều 8 Nghị định số 10-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.

Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào kết quả phân hạng đất thuế nông nghiệp được Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt đang thực hiện tại địa phương, xác định hạng đất ở cho từng thôn xóm, ấp bản tương ứng để làm căn cứ tính thuế. Thuế đất ở tính bằng thóc, thu bằng tiền theo thời giá thóc tại thời điểm thu thuế ở địa phương do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố Quyết định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5, 6 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 5.

Giao cho Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý ruộng đất và Uỷ ban Vật giá Nhà nước căn cứ điều 8 Pháp lệnh thuế nhà đất quy định và hướng dẫn việc phân loại hạng nhà, hạng đất, khung giá tiêu chuẩn tính thuế nhà đất.

Căn cứ quy định và hướng dẫn của Liên Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định việc phân loại hạng nhà, hạng đất, giá tính thuế nhà, đất phù hợp với đặc điểm tình hình xây dựng nhà, với từng loại đường phố, tại địa phương.

Riêng đối với đất ở thuộc vùng nông thôn căn cứ tính thuế được quy định theo Điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất và điều 8 của Nghị định này.
Điều 6.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Ban định giá tính thuế nhà đất do Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban và gồm các thành viên là đại diện các ngành Tài chính, Vật giá, Thuế, Xây dựng, Quản lý nhà đất, giúp Uỷ ban nhân dân quy định giá tính thuế nhà đất tại địa phương.

Giá tính thuế nhà đất được xem xét điều chỉnh hai năm một lần, và phải được Uỷ ban nhân dân công bố để thực hiện vào đầu năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 7. Thuế suất thuế nhà đất được quy định:

- Đối với nhà: 0,3% giá tính thuế/năm.

- Đối với đất: 0,5% giá tính thuế/năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 8. Căn cứ điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất, mức thuế đất ở thuộc vùng nông thôn được quy định như sau:

1. Ở vùng đồi trọc, đá sỏi, mức thuế đất bằng một lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

2. Ở vùng trung du, đồi núi, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

3. Ở vùng đồng bằng, mức thuế đất bằng hai lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

Riêng ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ, mức thuế đất bằng 3 lần mức thuế nông nghiệp trong vùng.

Đất ở mà sử dụng vào sản xuất nông nghiệp được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 9. Đối tượng nộp thuế nhà đất có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà đất theo đúng quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Pháp lệnh thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III - KÊ KHAI, NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT
...
2. Thuế nhà đất là khoản thu nhân sách Nhà nước được nộp tại kho bạc địa phương nơi có nhà đất thuộc diện chịu thuế ứng với chương, loại, khoản, hạng mục lục ngân sách Nhà nước quy định. Đối với những trường hợp người nộp thuế không có mặt tại địa phương, cơ quan thuế phải thông báo chính thức bằng văn thư bảo đảm cho người nộp thuế biết để kê khai nộp thuế theo đúng thời hạn chung đã quy định.

Xem nội dung VB
- Quy định tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế nhà đất được trích thủ tục phí được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 58-TC/TCT năm 1991

Tiếp theo Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm như sau:
...
3. Về thủ tục phí: tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế nhà đất được trích thủ tục phí trên sổ thuế thu được là:

- 3% đối với ở thành phố, thị xã.

- 5% đối với vùng khác.

Cục thuế địa phương phối hợp Sở Tài chính vật giá và kho bạc Nhà nước bàn biện pháp cấp thanh toán ngay khoản thủ tục phí này sau khi người được uỷ nhiệm nộp 100% số thuế nhà đất vào ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III - KÊ KHAI, NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT

1. Kê khai nhà đất:

Việc kê khai nhà đất được thực hiện vào tháng 1 hàng năm theo quy định như sau:

- Đối tượng kê khai nhà đất bao gồm:

+ Các cá nhân, tổ chức đang sử dụng nhà đất, không phân biệt là chủ sở hữu, chủ quản lý hoặc người thuê đều phải kê khai nhà đất.

+ Các tổ chức quản lý nhà đất, cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang, an ninh, các tổ chức đoàn thể xã hội v.v... phải kê khai phần diện tích nhà đất đang sử dụng, phần diện tích cho thuê theo giá thoả thuận, sát giá thị trường và phần quỹ nhà đất chưa phân phối hoặc chưa cho thuê.

- Tờ khai nhà đất theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Tài chính, lập thành hai bản nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, sau khi kiểm tra xét duyệt, cơ quan thuế giữ một bản làm căn cứ lập sổ bộ thuế, một bản trả lại cho người kê khai.

Đối với những trường hợp như xí nghiệp quốc doanh có nhiều công trình kiến trúc khác nhau thì phải lập tờ khai riêng cho mỗi công trình.

Trường hợp một chủ nhà, đất có nhiều nhà, đất ở nhiều địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ khai riêng cho mỗi nhà; nếu chủ nhà đất là công nhân viên chức Nhà nước thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại điểm 1, mục IV Thông tư này thì phải được cơ quan xác nhận vào tờ khai về số nhà tổng diện tích hiện có, còn việc miễn thuế chỉ thực hiện tại nơi công nhân viên chức có hộ khẩu thường chú.

Các đối tượng kê khai nói trên phải cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế nhà đất theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Mỗi năm chậm nhất là hết quý một cơ quan thuế phải lập xong sổ bộ thuế nhà đất của từng phường, xã và được Chi cục trưởng thuế quận, huyện phê duyệt.

Căn cứ số thuế phải nộp của từng hộ ghi trong sổ hộ, ra thông báo nộp thuế cho từng hộ chia làm 2 lần trong năm, mỗi lần nộp 50% số thuế phải nộp cả năm. Lần đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4, lần thứ hai nộp chậm nhất là ngáy 31-10. Các đối tượng nộp thuế phải nộp thuế đầy đủ đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, 12 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 10. Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn như quy định tại điều 15 Pháp lệnh thuế nhà đất.
...
Điều 12. Thuế nhà đất do hệ thống thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thu thuế nhà đất. Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế nhà đất được hưởng thủ tục phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III - KÊ KHAI, NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT
...
3. Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn như đã quy định thại Điều 15 Pháp lệnh thuế nhà đất.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế có thể uỷ nhiệm thu thuế cho chính quyền phường, xã giới hạn trong các nội dung sau:

- Phát tờ khai, đôn đốc hướng dẫn kê khai và thu hồi tờ khai.

- Phát thông báo của cơ quan thuế đến tay người nộp thuế; Riêng ở nông thôn, cơ quan thuế có thể giao sổ bộ thuế, biên lai thuế để chính quyền phường, xã hoặc đội thu thuế ở xã tổ chức thu thuế bằng tiền mặt. Việc quản lý sổ bộ, biên lai thuế và tiền mặt phải chấp hành nghiêm ngặt chế độ quản lý đã quy định.

- Kiểm tra phát hiện những trường hợp thay đổi quyền sở hữu những trường hợp thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng, cấu trúc, diện tích nhà đất để buộc chủ nhà đất kê khai nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân dược uỷ nhiệm thu thuế nhà đát được hưởng thủ tục phí từ 1% đến 5% tính trên số thuế thu được phù hợp với tình hình đặc điểm của từng địa phương. Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn mức cụ thể cho từng địa phương thủ tục trích, phân phối sử dụng khoản thủ tục phí này.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV - GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT.

Theo quy định tại Điều 16, 17 Pháp lệnh thuế nhà đất, được xét giảm, miễn thuế nhà đất trong các trường hợp sau đây:

1. Công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước kể cả người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ theo diện Quyết định số 176-HĐBT thuộc diện được Nhà nước phân phối nhà ở hoặc cho thuê nhà theo giá bao cấp, trong điều kiện cơ cấu tiền lương chưa bao gồm tiền nhà ở thì tạm thời được xét miễn thuế nhà đất như sau:

a) Nhà ở thuộc sở hữu riêng của công nhân viên chức (của vợ hoặc chồng) chưa được Nhà nước phân phối nhà ở, được miễn thuế nhà và đất ở tương đương với diện tích theo tiêu chuẩn phân phối nhà ở quy định tại Quyết định số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng Chính phủ và Điều 6 Quyết định số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng phần diện tích miễn thuế được tính cả phần diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm v.v...) kèm theo.

b) Nhà ở công nhân viên chức Nhà nước phân phối hoặc cho thuê theo giá bao cấp thì được miễn thuế nhà đất tương đương với phần diện tích nhu quy định tại điểm a nói trên; Phần nhà đất vượt quá tiêu chuẩn, bao gồm cả phần diện tích cải tạo cơi nới thêm thì phải nộp thuế nhà đất.

c) Trường hợp còn là công nhân viên chức Nhà nước ở nhà của bố mẹ do Nhà nước phân phối thì được miễn thuế theo đúng tiêu chuẩn diện tích của người con được hưởng nhưng nay người được phân phối đã chết.

d) Nếu là công nhân viên chức Nhà nước chưa được phân phối nhà mà đang ở với bố mẹ cũng được miễn thuế nhà, theo tiêu chuẩn của người con như điểm a trên đây.

e) Công nhân viên chức Nhà nước có hộ khẩu ở nông thôn mà chưa được phân phối nhà thì được miễn thuế phần diện tích đất theo tiêu chuẩn tương đương với diện tích nhà nói tại điểm a ở trên.

g) Đối với vùng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp thì cũng được miễn thuế đất ở.

Trường hợp công nhân viên chức Nhà nước phạm tội mất quyền công dân không còn là viên chức Nhà nước thì không thuộc diện miễn thuế nhà đất.

2. Nhà làm bằng vật liệu dễ hư hỏng như: tre, nứa, gỗ, từ nhóm 5 trở xuống, vách đất rơm tooc xi, lợp lá hay các vật liệu dễ hư hỏng khác.

3. Nhà hư hỏng thực sự phải sửa chữa đến trên một nửa giá tính thuế sẽ được miễn giảm thuế trong năm đã có sửa chữa. Trong trường hợp này, trước khi sửa chữa chủ nhà đất phải khai báo cụ thể để cơ quan thuế và cơ quan xây dựng kiểm tra giám định mức độ sửa chữa trong các điều kiện sau:

- Nhà làm bằng gỗ: phần lớn cột, vì kèo bị nứt cong, các bộ phận kết cấu nâng đỡ phải thay thế ảnh hưởng trực tiếp đến mái lợp, phải gia cố mới sử dụng được.

- Nhà xây bao tường bằng gạch: có nhiều đường nứt sâu dài trong tường, nhiều cấu kiện bị cong vênh đang phải chống đỡ.

- Nhà kết cấu bằng thép; hầu hết cấu kiện bị mọt gỉ, gẫy cong vênh, có nhiều bộ phận phải gia cố mới sử dụng được.

4. Nhà mới xây dựng ở những đô thị mới hình thành được xét giảm, miễn thuế tối đa không quá 3 năm kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng, cụ thể:

- Phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.

- Đối với những cá nhân, tổ chức thực sự không có (hoặc thiếu so với tiêu chuẩn quy định) nhà ở hoặc nhà làm việc.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh - thành phố quy định những thị xã, thị trấn thuộc loại đô thị mới hình thành được xem xét giảm, miễn thuế nhà đất.

5. Nhà của xí nghiệp quốc doanh xây dựng bằng mọi nguồn vốn mà nguồn lợi nhuận của cơ sở không đảm bảo nộp được đủ thuế nhà đất.

6. Nhà đất cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc do cơ quan quản lý (kể cả của cơ quan quản lý nhà đất) sử dụng vào các phúc lợi tập thể như: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, trạm xá, bệnh viện v.v... mà không thu tiền thuê, hoặc tiền thuế không đủ bù đắp chi phí bảo quản sửa chữa. Trong trường hợp này cơ quan đơn vị phải kê khai với cơ quan thuế cụ thể địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng, giá cho thuê v.v...

7. Nhà bị thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ gây hư hại ở mức độ nhẹ, như bong mái, gẫy rui, mè... làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người có nhà thì được giảm thuế đến 50% tổng số thuế phải nộp trong năm bị thiệt hại; Nếu hư hỏng nặng như sụt lở móng, đổ tường nhà v.v... thì được xét miễn thuế nhà đất trong năm bị thiệt hại.

8. Các "ngôi nhà tình nghĩa" do các tổ chức xã hội hoặc cá nhân xây dựng cho chính các gia đình thương binh liệt sĩ không nơi nương tựa ở.

9. Nhà, đất của các gia đình chính sách mà đời sống gặp nhiều khó khăn không có khả năng nộp thuế nhà đất.

Thủ tục xét giảm, miễn thuế nhà đất quy định:

- Công nhân viên chức chức Nhà nước thuộc diện được miễn thuế nêu tại điểm 1, mục này, phải làm tờ kê khai có xác nhận của cơ quan quản lý mình gửi cho cơ quan thuế về mức lương chính, tiêu chuẩn nhà theo chế độ Nhà nước quy định, diện tích nhà đã được phân phối (hoặc thuê) v.v..

Các trường hợp khác (điểm 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 mục này) thì chủ nhà đất phải có đơn đề nghị, giải trình lý do xin giảm hoặc miễn, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi có nhà đất.

- Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xác minh và có kiến nghị mức giảm, miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

Thẩm quyền xét giảm hay miễn thuế nhà đất do Cục trưởng Cục thuế Quyết định. Riêng đối với nhà của các XNQD trung ương trước khi quyết định phải xin ý kiến Tổng cục Thuế.

Việc giảm, miễn thuế áp dụng thống nhất cho những phát sinh trong năm, nhưng do bộ thuế đã duyệt từ đầu năm nên trường hợp được xét giảm, (hoặc miễn) sẽ xử lý trong kỳ nộp thuế lần thứ 2 hoặc đầu năm sau (không thoái trả). Thuế nhà đất chỉ thực hiện xét giảm, miễn cho từng năm, tại nơi có hộ khẩu thường trú.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV - GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT.

Theo quy định tại Điều 16, 17 Pháp lệnh thuế nhà đất, được xét giảm, miễn thuế nhà đất trong các trường hợp sau đây:

1. Công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước kể cả người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ theo diện Quyết định số 176-HĐBT thuộc diện được Nhà nước phân phối nhà ở hoặc cho thuê nhà theo giá bao cấp, trong điều kiện cơ cấu tiền lương chưa bao gồm tiền nhà ở thì tạm thời được xét miễn thuế nhà đất như sau:

a) Nhà ở thuộc sở hữu riêng của công nhân viên chức (của vợ hoặc chồng) chưa được Nhà nước phân phối nhà ở, được miễn thuế nhà và đất ở tương đương với diện tích theo tiêu chuẩn phân phối nhà ở quy định tại Quyết định số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng Chính phủ và Điều 6 Quyết định số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng phần diện tích miễn thuế được tính cả phần diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm v.v...) kèm theo.

b) Nhà ở công nhân viên chức Nhà nước phân phối hoặc cho thuê theo giá bao cấp thì được miễn thuế nhà đất tương đương với phần diện tích nhu quy định tại điểm a nói trên; Phần nhà đất vượt quá tiêu chuẩn, bao gồm cả phần diện tích cải tạo cơi nới thêm thì phải nộp thuế nhà đất.

c) Trường hợp còn là công nhân viên chức Nhà nước ở nhà của bố mẹ do Nhà nước phân phối thì được miễn thuế theo đúng tiêu chuẩn diện tích của người con được hưởng nhưng nay người được phân phối đã chết.

d) Nếu là công nhân viên chức Nhà nước chưa được phân phối nhà mà đang ở với bố mẹ cũng được miễn thuế nhà, theo tiêu chuẩn của người con như điểm a trên đây.

e) Công nhân viên chức Nhà nước có hộ khẩu ở nông thôn mà chưa được phân phối nhà thì được miễn thuế phần diện tích đất theo tiêu chuẩn tương đương với diện tích nhà nói tại điểm a ở trên.

g) Đối với vùng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp thì cũng được miễn thuế đất ở.

Trường hợp công nhân viên chức Nhà nước phạm tội mất quyền công dân không còn là viên chức Nhà nước thì không thuộc diện miễn thuế nhà đất.

2. Nhà làm bằng vật liệu dễ hư hỏng như: tre, nứa, gỗ, từ nhóm 5 trở xuống, vách đất rơm tooc xi, lợp lá hay các vật liệu dễ hư hỏng khác.

3. Nhà hư hỏng thực sự phải sửa chữa đến trên một nửa giá tính thuế sẽ được miễn giảm thuế trong năm đã có sửa chữa. Trong trường hợp này, trước khi sửa chữa chủ nhà đất phải khai báo cụ thể để cơ quan thuế và cơ quan xây dựng kiểm tra giám định mức độ sửa chữa trong các điều kiện sau:

- Nhà làm bằng gỗ: phần lớn cột, vì kèo bị nứt cong, các bộ phận kết cấu nâng đỡ phải thay thế ảnh hưởng trực tiếp đến mái lợp, phải gia cố mới sử dụng được.

- Nhà xây bao tường bằng gạch: có nhiều đường nứt sâu dài trong tường, nhiều cấu kiện bị cong vênh đang phải chống đỡ.

- Nhà kết cấu bằng thép; hầu hết cấu kiện bị mọt gỉ, gẫy cong vênh, có nhiều bộ phận phải gia cố mới sử dụng được.

4. Nhà mới xây dựng ở những đô thị mới hình thành được xét giảm, miễn thuế tối đa không quá 3 năm kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng, cụ thể:

- Phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.

- Đối với những cá nhân, tổ chức thực sự không có (hoặc thiếu so với tiêu chuẩn quy định) nhà ở hoặc nhà làm việc.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh - thành phố quy định những thị xã, thị trấn thuộc loại đô thị mới hình thành được xem xét giảm, miễn thuế nhà đất.

5. Nhà của xí nghiệp quốc doanh xây dựng bằng mọi nguồn vốn mà nguồn lợi nhuận của cơ sở không đảm bảo nộp được đủ thuế nhà đất.

6. Nhà đất cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc do cơ quan quản lý (kể cả của cơ quan quản lý nhà đất) sử dụng vào các phúc lợi tập thể như: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, trạm xá, bệnh viện v.v... mà không thu tiền thuê, hoặc tiền thuế không đủ bù đắp chi phí bảo quản sửa chữa. Trong trường hợp này cơ quan đơn vị phải kê khai với cơ quan thuế cụ thể địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng, giá cho thuê v.v...

7. Nhà bị thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ gây hư hại ở mức độ nhẹ, như bong mái, gẫy rui, mè... làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người có nhà thì được giảm thuế đến 50% tổng số thuế phải nộp trong năm bị thiệt hại; Nếu hư hỏng nặng như sụt lở móng, đổ tường nhà v.v... thì được xét miễn thuế nhà đất trong năm bị thiệt hại.

8. Các "ngôi nhà tình nghĩa" do các tổ chức xã hội hoặc cá nhân xây dựng cho chính các gia đình thương binh liệt sĩ không nơi nương tựa ở.

9. Nhà, đất của các gia đình chính sách mà đời sống gặp nhiều khó khăn không có khả năng nộp thuế nhà đất.

Thủ tục xét giảm, miễn thuế nhà đất quy định:

- Công nhân viên chức chức Nhà nước thuộc diện được miễn thuế nêu tại điểm 1, mục này, phải làm tờ kê khai có xác nhận của cơ quan quản lý mình gửi cho cơ quan thuế về mức lương chính, tiêu chuẩn nhà theo chế độ Nhà nước quy định, diện tích nhà đã được phân phối (hoặc thuê) v.v..

Các trường hợp khác (điểm 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 mục này) thì chủ nhà đất phải có đơn đề nghị, giải trình lý do xin giảm hoặc miễn, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi có nhà đất.

- Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xác minh và có kiến nghị mức giảm, miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

Thẩm quyền xét giảm hay miễn thuế nhà đất do Cục trưởng Cục thuế Quyết định. Riêng đối với nhà của các XNQD trung ương trước khi quyết định phải xin ý kiến Tổng cục Thuế.

Việc giảm, miễn thuế áp dụng thống nhất cho những phát sinh trong năm, nhưng do bộ thuế đã duyệt từ đầu năm nên trường hợp được xét giảm, (hoặc miễn) sẽ xử lý trong kỳ nộp thuế lần thứ 2 hoặc đầu năm sau (không thoái trả). Thuế nhà đất chỉ thực hiện xét giảm, miễn cho từng năm, tại nơi có hộ khẩu thường trú.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 58-TC/TCT năm 1991

Tiếp theo Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm như sau:
...
2. Về miễn, giảm thuế nhà đất:

a) Việc miễn giảm thuế nhà đất: áp dụng cho cán bộ công nhân viên chức thuộc biên chế Nhà nước (bao gồm cả hợp đồng dài hạn) và dựa theo tiêu chuẩn phân phối nhà được ban hành kèm theo QĐ số 150-CP ngày 10-6-1977 khi còn chế độ tem phiếu bao cấp (A.B.C.D.Đ) nay không còn thực hiện chế độ tem nữa để phù hợp với những bậc lương quy định tại Nghị định 235-HĐBT ngày 18-9-1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức, và các lực lượng vũ trang của Hội đồng Bộ trưởng, tham khảo ý kiến của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn việc vận dụng chế độ miễn giảm tiêu chuẩn nhà ở đối với cán bộ công nhân viên chức theo mức lương các loại như sau:

Phân loại Mức lương tháng

đối tượng (đồng)

A Từ 770 đồng trở lên

B Từ 644 đồng đến dưới 770 đồng

C Từ 425 đồng đến dưới 644 đồng

D Từ 359 đồng đến dưới 425 đồng

E Dưới 359 đồng

Nguyên tắc tính trừ:

- Chỉ tính trừ theo tiêu chuẩn của một người được hưởng mức phân phối nhà ở cao nhất trong hộ gia đình.

- Xác định cụ thể diện tích nhà ở được phân phối theo đúng tiêu chuẩn quy định ban hành kèm theo QĐ số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng Chính phủ và QĐ số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về dân số và kế hoạch hoá gia đình, cụ thể là:

Cán bộ loại A diện tích ở là: 55 - 60 m2

Cán bộ loại B diện tích ở là: 35 - 40 m2

Cán bộ loại C diện tích ở là: 18 - 21 m2

Cán bộ loại D diện tích ở là: 10 - 12 m2

Cán bộ loại E diện tích ở là: 06 m2

- Những cán bộ có hộ gia đình được tính thêm tối đa là 2 người ăn theo (3,5 m2 x 2 = 7 m2).

Ngoài ra cán bộ CNVC còn được miễn thuế phần diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm) kèm theo các căn hộ khép kín. Đối với những căn hộ công trình phụ làm riêng ngoài công trình chính cũng được miễn thêm phần công trình phụ thực tế như những căn hộ khép kín. Nhưng diện tích phụ này được quy đổi không được vượt quá 50% diện tích chính. Đối với phần diện tích vượt định mức tiêu chuẩn nói trên thì phải nộp thuế nhà đất theo quy định chung.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 11. Được xét giảm, miễn thuế nhà đất trong những trường hợp sau:

1. Nhà xây dựng bằng vật liệu dễ hư hỏng hoặc nhà hư hỏng nặng phải sửa chữa. Thời gian giảm, miễn thuế tối đa là hai năm.

2. Nhà mới xây dựng ở những đô thị mới hình thành, nhà xưởng của những cơ sở sản xuất mới hoạt động trong 3 năm đầu kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

3. Nhà, xưởng của các xí nghiệp quốc doanh thuộc diện phải nộp tiền thu trên vốn, hoặc do nguồn vốn đi vay chưa trả hết nợ, mà nguồn lãi không còn đủ để nộp thuế.

4. Nhà, đất thuộc quyền sở hữu Nhà nước, của các tổ chức xã hội, cho công nhân viên chức Nhà nước thuê với giá thấp.

5. Các đối tượng nộp thuế nhà đất có khó nhăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.

Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc, thủ tục và mức độ xét giảm, miễn thuế nhà đất cho từng loại đối tượng nói trên.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

- Việc xử lý vi phạm về thuế nhà đất và thẩm quyền xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26 Pháp lệnh thuế nhà đất.

Cần lưu ý là, mỗi vụ vi phạm được xử lý phải có hồ sơ, biên bản ghi cụ thể, chi tiết từng vi phạm, đủ căn cứ pháp lý để kết luận về tính chất, mức độ vi phạm v.v... trên cơ sở đó quyết định xử lý theo đúng luật pháp hiện hành.

- Về giải quyết khiếu nại, các đơn vị thu thuế phải xem xét, giải quyết theo đúng quy định trong Pháp lệnh khiếu nại và xử lý tố tụng của công dân.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 270-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
...
Điều 13. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao và đối với ngưới có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế nhà đất.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.