Pháp lệnhThuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1991
Số hiệu: 50-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 07/01/1991 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 50-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 07 tháng 1 năm 1991

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 50-LCT/HĐNN8 NGÀY 07/01/1991 VỀ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Để góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm 1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công dân Việt Nam và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này đều phải nộp thuế thu nhập.

Điều 2

Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:

1- Thu nhập thường xuyên dưới hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng có tính chất tiền lương, tiền công từ trên 500.000 đồng/tháng/người đối với người Việt Nam hoặc từ trên 2.400.000 đồng/tháng/người đối với người nước ngoài.

2- Thu nhập không thường xuyên dưới hình thức: tiền hoặc hiện vật của người định cư ở nước ngoài gửi về, thu nhập về chuyển giao công nghệ, thu nhập không thường xuyên khác về thiết kế kỹ thuật xây dựng, về thiết kế công nghiệp và về dịch vụ khác từ trên 1.500.000 đồng /lần; riêng thu nhập trúng thưởng xổ số từ trên 10.000.000 đồng/lần.

Điều 3

Những khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập được quy định như sau:

1- Tiền công tác phí, bồi dưỡng làm ca, nóng, độc hại, nguy hiểm, tiền phụ cấp khu vực ở vùng núi và hải đảo theo chế độ Nhà nước quy định; tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh;

2- Tiền trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất;

3- Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức;

4- Thu nhập của công dân Việt Nam được cử đi công tác, hợp tác lao động, học tập ở nước ngoài đã làm tròn nghĩa vụ đóng góp với Tổ quốc theo chế độ Nhà nước quy định.

Điều 4

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp luật này về việc nộp thuế thu nhập, thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.

Điều 5

Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 6

Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Pháp luật này.

Điều 7

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ thu thuế thu nhập.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ THUẾ THU NHẬP

Điều 8

Căn cứ tính thuế là thu nhập và thuế suất.

Điều 9

Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền của từng cá nhân thu được bình quân hàng tháng trong năm từ các khoản thu nhập quy định tại điểm 1, Điều 2 của Pháp lệnh này.

Điều 10

Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau:

1- Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất(%)

1

đến 500.000 đ

0

2

trên 500.000 đ đến 1.000.000 đ

10

3

trên 1.000.000 đ đến 1.500.000 đ

20

4

trên 1.500.000 đ đến 2.500.000 đ

30

5

trên 2.500.000 đ đến 3.500.000 đ

40

6

trên 3.500.000 đ

50

Đối với cá nhân có thu nhập bình quân trên 5.000.000 đ/tháng, thì ngoài việc chịu thuế suất tối đa ghi trong Biểu thuế này, còn phải chịu thuế suất bổ sung 30% cho phần thu nhập trên 5.000.000 đ.

2- Đối với người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam:

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

đến 2.400.000 đ

0

2

trên 2.400.000 đ đến 7.200.000 đ

10

3

trên 7.200.000 đ đến 16.800.000 đ

20

4

trên 16.800.000 đ đến 33.600.000 đ

30

5

trên 33.600.000 đ đến 48.000 000 đ

40

6

trên 48.000.000 đ

50

Điều 11

Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần, từng đợt, từ thu nhập theo quy định tại điểm 2, Điều 2 của Pháp lệnh này.

Điều 12

Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập không thường xuyên được quy định như sau:

Bậc

Thu nhập mỗi lần phát sinh

Thuế suất (%)

1

đến 1.500.000 đ

0

2

trên 1.500.000 đ đến 3.000.000 đ

5

3

trên 3.000.000 đ đến 7.500.000 đ

10

4

trên 7.500.000 đ đến 15.000.000 đ

15

5

trên 15.000.000 đ đến 22.500.000 đ

20

6

trên 22.500.000 đ

30

Riêng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 1.500.000 đ/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5%; thu nhập trúng thưởng xổ số trên 10.000.000 đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 10%.

Điều 13

Thu nhập bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.

Hiện vật được tính theo giá thị trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.

Ngoại tệ được tính theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng ngoại tệ.

Đối với ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá thì được tính theo tỷ giá do Bộ trưởng Bộ Tàichính quy định.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ THU NHẬP

Điều 14

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên tính theo năm, kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết hạn hợp đồng trong năm, phải tính toán lại và thanh toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng.

Điều 15

Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần, từng đợt.

Điều 16

Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo chế độ do Bộ Tàichính quy định.

Điều 17

Bộ Tàichính tổ chức việc thu thuế thu nhập và có quyền uỷ nhiệm cho cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gọi chung là tổ chức, thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.

Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tàichính.

Điều 18

Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập có trách nhiệm:

1- Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;

2- Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;

3- Nhận tờ khai của người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế;

4- Khấu trừ, thông báo số thuế thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.

Điều 19

Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tính thuế, nộp thuế thu nhập;

2- Lập sổ thuế, thu thuế thu nhập và cấp biên lai thu thuế;

3- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

4- Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế thu nhập.

Chương 4:

GIẢM THUẾ MIỄN THUẾ THU NHẬP

Điều 20

Trong trường hợp bị thiên tai, dịch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế, thì người nộp thuế được xét giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập.

Hội đồng bộ trưởng quy định thể thức xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 21

1- Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định như sau:

a) Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thu thuế thu nhập theo đúng quy đinh, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;

b) Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh này còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:

- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;

- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai lần;

- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt ba lần;

Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế gian lậu;

c) Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;

d) Cá nhân, tổ chức dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:

- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo lệnh thu và quyết định xử lý của cơ quan thuế;

- Kê biên Tàisản theo quy định của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.

2- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.

Điều 22

Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này được quy định như sau:

1- Đối với vi phạm quy định tại điểm a:

a) Trưởng trạm thuế được phạt tiền đến năm mươi nghìn đồng;

b) Trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt tiền đến hai trăm nghìn đồng;

c) Trưởng cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng.

2- Đối với vi phạm quy định tại điểm b:

a) Trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;

b) Trưởng cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.

3- Trưởng chi cục thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập được phạt về nộp thuế chậm theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này.

Điều 23

Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 24

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế thu nhập, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 25

Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ khen thưởng đối với:

1- Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

2- Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Chương 6:

KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

Điều 26

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Điều 27

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc để quá thời hạn trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

Điều 28

Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.

Điều 29

Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.

Chương 7:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30

Hội đồng bộ trưởng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế thu nhập trong cả nước.

Điều 31

Bộ trưởng Bộ Tàichính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế thu nhập trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế thu nhập thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 32

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong địa phương mình.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 33

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 34

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1991.

Điều 35

Trong trường hợp giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Hội đồng Bộ trưởng trình Hội đồng Nhà nước điều chỉnh các mức bằng tiền trong Biểu thuế thuế thu nhập cho phù hợp.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và 4 Chương 1 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 1: PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập) được áp dụng đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài có các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
...
Điều 4. Đối với cán bộ công nhân viên Việt Nam được cử vào làm việc tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam thì ngoài việc nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập còn phải thực hiện quy chế hợp đồng lao động do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập:

Đối tượng nộp thuế thu nhập quy định tại Điều 1 Nghị định số 119 ngày 17 tháng 4 năm 1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm:

- Mọi cá nhân mang quốc tịch Việt Nam và cá nhân khác không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế (dưới đây gọi chung là người Việt Nam);

- Người nước ngoài: bao gồm các chuyên gia, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân... nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam, có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Chương 1 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 1: PHẠM VI ÁP DỤNG
...
Điều 2. Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế bao gồm :

1. Thu nhập thường xuyên bình quân tháng trên 500.000 đồng/người đối với người Việt Nam, trên 2.400.000 đồng/người đối với người nước ngoài gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan đoàn thể trong nước, các cơ quan nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

2. Thu nhập không thường xuyên trên 1,5 triệu đồng về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp,... Riêng trúng thưởng xổ số kiến thiết trên 10 triệu đồng/lần.

Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với những khoản thu nhập không thường xuyên bằng tiền hoặc hiện vật của người định cư ở nước ngoài gửi về.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
2. Thu nhập chịu thuế bao gồm:

a) Thu nhập thường xuyên chịu thuế là những khoản thu nhập dưới hình thức tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng có tính chất tiền lương, tiền công như phụ cấp khu vực, bù giá, phụ cấp thâm niên đặc biệt, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, các loại tiền thưởng theo lương, theo năng suất... tất cả các khoản thu nhập nói trên cộng lại, có thu nhập bình quân trên mức 500.000 đồng/tháng/người đối với người Việt Nam và trên mức 2.400.000 đ/tháng/người đối với người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

b) Thu nhập không thường xuyên chịu thuế bao gồm:

- Các khoản thu nhập phát sinh trên 1,5 triệu đồng/lần bằng tiền hoặc hiện vật dưới các hình thức: thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác.

- Thu nhập về trung thưởng xổ số từ trên 10 triệu đồng/lần.

- Thu nhập không thường xuyên bằng tiền hoặc bằng hiện vật của người định cư ở nước ngoài gửi về, theo Điều 2 Nghị định số 119-HĐBT ngày 17 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (tạm thời chưa thu).

Xem nội dung VB
- Thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền được hướng dẫn bởi Thông tư 08/TC-TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)

Thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 26-3-1991; Pháp lệnh chuyển giao công nghệ ngày 5-12-1988; Điều lệ mua bán lixăng ban hành kèm theo Nghị định số 201/HĐBT ngày 28-12-1988 và các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Pháp lệnh nói trên; Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện về thuế đối với thu nhập tiền bản quyền (Royalty) như sau:

I. CÁC KHÁI NIỆM
...
II. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ - ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

1. Đối tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế
...
2. Đối tượng chịu thuế
...
III. THUẾ SUẤT - CÁCH TÍNH THUẾ - MIỄN GIẢM THUẾ

1. Thuế suất
...
2. Cách tính thuế:
...
3. Kỳ hạn nộp thuế:
...
4. Miễn giảm thuế:
...
IV. CHẾ ĐỘ ĐĂNG KÝ KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ THU THUẾ

1. Đăng ký kê khai nộp thuế:
...
2. Chế độ thu nộp thuế:
...
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
...
1. Đối với bên bán là một cá nhân Việt Nam
...
2. Đối với bên bán là pháp nhân Việt Nam.
...
3. Đối với bên bán là người cư trú nước ngoài.
...
VI. XỬ LÝ VI PHẠM
...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Chương 1 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 1: PHẠM VI ÁP DỤNG
...
Điều 3. Những khoản thu nhập sau đây không thuộc diện phải chịu thuế thu nhập :

1. Tiền công tác phí, bồi dưỡng làm ca kíp, nóng, độc hại, tiền phụ cấp khu vực ở vùng miền núi, hải đảo; giải thưởng quốc tế, quốc gia, tiền thưởng về các danh hiệu Nhà nước phong tặng, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến, phát minh.

2. Thu nhập mang tính chất trợ cấp xã hội : hưu trí, thôi việc, điều động công tác, bồi thường bảo hiểm.

3. Lợi tức của chủ hộ kinh doanh tư nhân, cá thể thuộc diện chịu thuế lợi tức.

4. Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp.

5. Các khoản lãi công trái, lãi cổ phần, lãi trái phiếu, lãi tiết kiệm.

6. Tiền thu về nhượng bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân.

7. Thu nhập về thừa kế tài sản bằng tiền hoặc hiện vật.

8. Thu nhập của người nước ngoài trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.

9. Thu nhập của công dân Việt Nam được cử đi công tác, học tập, hợp tác lao động, chuyên gia ở nước ngoài sẽ có quy định riêng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
3. Những khoản thu nhập không phải chịu thuế:

- Phụ cấp nóng độc hại, khó khăn nguy hiểm, phụ cấp khu vực vùng núi, hải đảo, bồi dưỡng làm ca ba, ngoài giờ, tiền công tác phí theo chế độ quy định, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật sáng chế phát minh, tiền thưởng về các danh hiệu thi đua, các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, các giải thưởng quốc gia, quốc tế;

- Tiền trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất, trợ cấp chuyển vùng, tiền bồi thường về bảo hiểm của những cá nhân có tham gia đóng góp bảo hiểm (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tính mạng... );

- Lợi tức của những chủ hộ kinh doanh tư nhân, cá thể thuộc diện chịu thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức; thu nhập của các hộ nông dân thuộc diện chịu thuế nông nghiệp theo Pháp lệnh thuế nông nghiệp;

- Các khoản lãi tiền gửi tiết kiệm, tiền lãi về công trái, cổ phần, lãi tín phiếu;

- Tiền thu về nhượng bán tài sản cố định thuộc sở hữu cá nhân;

- Thu nhập về thừa kế tài sản bằng tiền hoặc bằng hiện vật;

- Thu nhập trong các trường hợp được miễn thuế thu nhập ghi trong điều ước quốc tế mà phía Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Thu nhập của công dân Việt Nam được cử đi công tác học tập, hợp tác chuyên gia, hợp tác lao động ở nước ngoài có quy định riêng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương 2 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 5. Căn cứ tính thuế là thu nhập và thuế suất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 và 7 Chương 2 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
...
Điều 6.

Thu nhập thường xuyên tính thuế là tổng số tiền của từng cá nhân thu được bình quân tháng trong năm dương lịch, quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế là tổng số thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng; riêng đối với người nước ngoài chia cho số tháng có thu nhập chịu thuế trong năm.

Điều 7. Thu nhập thường xuyên đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiễn từng phần quy định tại điểm 1 điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập, phần thu nhập bình quân trên 5.000.000 đồng/tháng ngoài việc áp dụng thuế suất tối đa ghi trong biểu thuế, còn phải chịu thuế suất bổ sung 30%. Đối với người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần qui định tại điểm 2 điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
1. Đối tượng thu nhập thường xuyên:

Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế là tổng số thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng.

Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thời hạn dưới 1 năm là tổng số thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam, chia cho số tháng có thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế đối với người Việt Nam làm việc trong các hình thức có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài và các cơ quan tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công và các khoản thù lao khác được hưởng theo hợp đồng lao động đã ký kết và các khoản thù lao được hưởng khác do làm cho các đơn vị nói trên.

Thu nhập thường xuyên đối với người Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại điểm 1 Điều 10 của Pháp lệnh thuế thu nhập. Phần thu nhập bình quân trên 5 triệu đồng/ tháng/người, ngoài việc chịu thuế suất tối đa 50% ghi trong biểu thuế, còn phải chịu thuế suất bổ sung 30% cộng chung thuế suất là 80% (50% + 30%) tính cho số thu nhập vượt trên mức 5 triệu đồng/tháng/người.

Đối với người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại điểm 2 Điều 10 của Pháp lệnh thuế thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Chương 2 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Nghị định 119-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
...
Điều 8. Thu nhập không thường xuyên tính thuế là số thu nhập của cá nhân trong từng lần, từ các khoản thu nhập quy định tại khoản 2, điều 2 Nghị định này, và được áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần tại điều 12 Pháp lệnh thuế thu nhập. Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 1,5 triệu đồng/lần, được tính theo tỷ lệ 5% trên tổng thu nhập, thu nhập trúng thưởng xổ số kiến thiết trên 10 triệu đồng/lần được tính theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
2. Đối với thu nhập không thường xuyên:

Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập đã ghi ở điểm 2.b của phần I, được tính cho từng cá nhân trong từng lần có phát sinh thu nhập:

- Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng; thiết kế công nghiệp được tính trên giá trị thanh toán hợp đồng về thiết kế;

- Thu nhập về chuyển giao công nghệ được tính trên giá trị được hưởng về chuyển giao công nghệ. Riêng đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có ghi rõ phần giá trị chuyển giao bằng hiện vật thì thu nhập chịu thuế là phần chênh lệch giữa giá trị được hưởng về chuyển giao công nghệ với giá trị chuyển giao bằng hiện vật.

- Thu nhập từ nguồn trúng thưởng xổ số, thuế thu nhập được tính cho từng lần lĩnh thưởng trên 10 triệu đồng.

- Thu nhập không thường xuyên áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh thuế thu nhập. Riêng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 1,5 triệu đồng/ lần được tính theo tỉ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập chịu thuế; thu nhập trúng thưởng xổ số trên 10 triệu đồng/lần được tính theo tỉ lệ thống nhất 10% trên tổng số thu nhập trúng thưởng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Chương 2 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
...
Điều 9.

Đối với các khoản thu nhập bằng ngoại tệ hoặc bằng hiện vật, thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.

Hiện vật được tính theo giá trung bình trên thị trường địa phương do Cục Thuế quy định. Ngoại tệ được tính theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập bằng ngoại tệ. Đối với ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá thì phải quy đổi theo tỷ giá do Bộ tài chính quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
3. Việc xác định thu nhập chịu thuế:

(Bao gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên).

Thuế thu nhập được tính bằng tiền Việt Nam. Đối với các khoản thu nhập bằng ngoại tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỉ giá thì được tính theo tỉ giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.'

Đối với thu nhập bằng hiện vật được tính theo giá bình quân tại thị trường địa phương lúc phát sinh thu nhập, do Cục thuế quy định.

Thuế thu nhập được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và các biểu thuế quy định (có bảng hướng dẫn phương pháp tính thuế kèm theo).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Chương 3 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 3: KÊ KHAI - NỘP THUẾ THU NHẬP
Điều 10. Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính cả năm và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm (hoặc hết hạn hợp đồng trong năm), người nộp thuế phải thanh toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau (hoặc không quá 30 ngày sau khi hết hạn hợp đồng).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2a Khoản 2 Mục III Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
2. Kê khai nộp thuế thu nhập:

2.a) Kê khai nộp thuế thu nhập về thu nhập thường xuyên:

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính cho cả năm và kê khai tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết hạn hợp đồng trong năm, tổ chức được uỷ quyền khấu trừ nộp thuế và cá nhân người nộp thuế phải tính toán và thanh quyết toán với cơ quan thuế. Thuế được nộp mỗi tháng 1 hoặc 2 lần gắn với các kỳ chi trả thu nhập, nhưng chậm nhất không quá ngày 15 của tháng sau.

- Các tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu phải lập bảng kê khai về số người, thu nhập thực tế, số thuế phải nộp cho từng người, thực hiện việc khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập và nộp thuế thu nhập đã khấu trừ vào Kho bạc Nhà nước sau khi đã giữ lại số thù lao được hưởng theo quy định tại điểm 1, mục III Thông tư này.

- Hàng năm, chậm nhất không quá ngày 31 tháng 1 các tổ chức được uỷ quyền phải gửi bảng kê khai danh sách người nộp thuế cho cơ quan thuế, trường hợp trong năm có tăng giảm về người nộp thuế và thu nhập chịu thuế thì phải làm bảng kê bổ sung kịp thời. Cuối năm, chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày sau khi hết hạn hợp đồng phải thanh quyết toán với cơ quan thuế về số tiền thuế thu nhập phải nộp trong năm, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được thoái trả.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Chương 3 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 3: KÊ KHAI - NỘP THUẾ THU NHẬP
...
Điều 11. Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần, và phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ khi phát sinh thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2b Khoản 2 Mục III Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
2. Kê khai nộp thuế thu nhập:
...
2.b) Kê khai nộp thuế thu nhập về thu nhập không thường xuyên: thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng lần có thu nhập phát sinh và phải nộp trong hạn 15 ngày và tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.

Tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu thuế phải lập bản kê về số người, số thu nhập, số tiền thuế thu nhập phải nộp của từng lần... thực hiện việc khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập và được giữ lại số tiền thù lao được hưởng trên số tiền đã khấu trừ trước khi chuyển nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước.

Trường hợp cá nhân có thu nhập tự nộp thuế, không thông qua các tổ chức uỷ quyền thì người có thu nhập chịu thuế phải làm tờ khai gửi cho cơ quan thuế trong phạm vi 5 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra tờ khai, thu thuế thu nhập, cấp biên lai thuế và nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thu tiền thuế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Chương 3 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 3: KÊ KHAI - NỘP THUẾ THU NHẬP
...
Điều 12. Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện chế độ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
3. Trách nhiệm của người nộp thuế thu nhập:

3.a) Đối với thu nhập thường xuyên:

Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập phải làm bảng kê khai nộp thuế thu nhập vào đầu tháng đầu năm (tháng 1 năm dương lịch) hoặc tháng đầu tiên có thu nhập chịu thuế gửi cho cơ quan thuế, nơi thường trú và nơi cơ quan chi trả thu nhập. Nếu trong năm có thay đổi về thu nhập (nâng lương, đề bạt... )phải làm tờ khai bổ sung thu nhập. Hàng tháng nộp thuế thu nhập thông qua các tổ chức được uỷ quyền, khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập. Cuối năm làm bảng kê khai số tiền lương, tiền công thực nhận trong năm, trên cơ sở đó thanh quyết toán tiền thuế thu nhập phải nộp trong năm.

3.b) Đối với thu nhập không thường xuyên:

Khi có phát sinh thu nhập về: nhận tiền công về thiết kế kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, cá nhân nộp thuế thu nhập phải làm tờ khai nộp thuế gửi cho tổ chức được uỷ quyền thu nhập (trường hợp qua tổ chức uỷ quyền) hoặc gửi cho cơ quan thuế, tờ khai được lập ngay khi có phát sinh thu nhập và chậm nhất không quá 5 ngày kể từ ngày có phát sinh thu nhập. Cá nhân có thu nhập có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cho tổ chức uỷ quyền hoặc cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Chương 3 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 3: KÊ KHAI - NỘP THUẾ THU NHẬP
...
Điều 13.

Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập và được uỷ quyền cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trực tiếp trả tiền hoặc hàng cho các đối tượng nộp thuế thu nhập.

Các tổ chức được uỷ quyền thu thuế thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc tổ chức thu thuế thu nhập, theo hưỡng dẫn của Bộ tài chính; và được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP

1. Tổ chức thu nộp:

Căn cứ vào Điều 13 Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, các Cục thuế tỉnh, thành phố được phép uỷ quyền cho các tổ chức, cá nhân có chi trả thu nhập cho các đối tượng chịu thuế được khấu trừ thuế thu nhập để nộp vào ngân sách Nhà nước.

Các tổ chức, cá nhân được uỷ quyền có trách nhiệm thực hiện thu thuế thu nhập theo hướng dẫn của cơ quan thuế và được hưởng một khoản thù lao tính trên số thuế thu nhập đã khấu trừ để nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định dưới đây:

- Đối với khoản thu nhập không thường xuyên: 1%

- Đối với khoản thu nhập thường xuyên: 0,5%.

Số tiền thù lao được sử dụng để chi phí về giấy tờ phục vụ việc nộp thuế và trả thù lao cho tổ chức, cá nhân được uỷ quyền khấu trừ nộp thuế thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Chương 3 Nghị định 119-HĐBT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,
...
Chương 3: KÊ KHAI - NỘP THUẾ THU NHẬP
...
Điều 14. Tổ chức được uỷ quyền thu thuế thu nhập có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại điều 18 Pháp lệnh thuế thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu thuế:

Tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu có trách nhiệm:

- Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến tính thuế, kê khai, khấu trừ tiền thuế, khấu trừ tiền thù lao, nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.

- Nhận tờ khai, kiểm tra và xác nhận tờ khai của người nộp thuế và gửi cho cơ quan thuế.

- Tổng hợp các tờ khai, lập bảng kê tổng hợp, khấu trừ tiền thuế thu nhập và nộp vào Kho bạc Nhà nước trong vòng 30 ngày, kể từ ngày có thu nhập.

- Các biên lai thu thuế thu nhập cho cá nhân nộp thuế khi khấu trừ thu nhập. Riêng đối với thu nhập thường xuyên còn phải cấp biên lai khi thanh quyết toán thuế năm hoặc theo hợp đồng.

- Chịu sự kiểm tra, hướng dẫn của cơ quan thuế, thực hiện chế độ báo cáo thuế, chuyển tờ khai, thanh quyết toán tiền thuế, tiền thù lao được hưởng theo quy định của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
5. Trách nhiệm của cơ quan thuế:

- Các Cục thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn để xác định đối tượng chịu thuế, thực hiện việc uỷ quyền thu cho các cơ quan tổ chức chi trả thu nhập.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc tính thuế, khấu trừ tiền thuế nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước; thông báo tỉ lệ thù lao được hưởng, quyết toán số thù lao được hưởng theo thực tế.

- Thực hiện việc thông báo, thanh quyết toán tiền thuế hàng năm hoặc khi hết hạn hợp đồng.

- Tổ chức thu thuế trực tiếp với các trường hợp cá biệt không qua uỷ quyền thu.

- Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định của Tổng cục thuế.

Cán bộ thuế trực tiếp chuyên quản thuế của các đơn vị có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, đôn đốc luôn việc nộp thuế thu nhập tại các cơ sở đó.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 22-TC/TCT (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV- XỬ LÝ VI PHẠM

Các vi phạm về Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như: có hành vi khai man, trốn thuế, chậm nộp hoặc dây dưa nộp thuế, không làm đúng những quy định về kê khai, lập sổ sách chứng từ về thuế... được xử lý theo Điều 21 của Pháp lệnh thuế thu nhập.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.