Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1990
Số hiệu: 49-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 27/12/1990 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/03/1991 Số công báo: Số 5
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 49-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 49-LCT/HĐNN8 NGÀY 27/12/1990 VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, bảo đảm và nâng cao chất lượng hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh doanh, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, lao động; bảo đảm an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng; góp phần mở rộng thương mại và hợp tác quốc tế;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc quản lý chất lượng hàng hoá.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá trên cơ sở tiêu chuẩn, theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 2

Mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân bảo đảm và nâng cao chất lượng hàng hoá; bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá do mình sản xuất hoặc bán ra.

Điều 3

Hội đồng bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá trên cơ sở tiêu chuẩn trong phạm vi cả nước.

Việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1- Lập quy hoạch, kế hoạch và quy định chế độ, thể lệ về quản lý chất lượng hàng hoá;

2- Tổ chức, quản lý hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;

3- Ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam; quy định việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến chất lượng hàng hoá;

4- Đăng ký và cấp đăng ký về chất lượng hàng hoá; chứng nhận chất lượng hàng hoá, hệ thống bảo đảm chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và công nhận phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá;

5- Thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Điều 4

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước khác và tổ chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm, nâng cao chất lượng hàng hoá.

Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá; kiến nghị các biện pháp về quản lý chất lượng hàng hoá với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Các cơ quan này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 5

Nghiêm cấm việc kinh doanh hàng giả và mọi hành vi gian dối về chất lượng hàng hoá.

Chương 2:

CƠ QUAN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA

Điều 6

Cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý của ngành, của cơ sở về chất lượng hàng hoá.

Điều 7

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước;

2- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực;

3- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.

Trong một số lĩnh vực, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao cho cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Hội đồng bộ trưởng quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Điều 8

Để đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá, cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá của ngành, của cơ sở có thể được thành lập và hoạt động theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Điều 9

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng dự án pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá; ban hành văn bản pháp quy về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá thuộc thẩm quyền; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá;

2- Tổ chức xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam; tham gia xây dựng Tiêu chuẩn quốc tế và kiến nghị việc áp dụng các tiêu chuẩn đó;

3- Đăng ký và cấp đăng ký về chất lượng hàng hoá;

4- Chứng nhận chất lượng hàng hoá, hệ thống bảo đảm chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và công nhận phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá;

5- Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

6- Thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá theo thẩm quyền;

7- Hướng dẫn tổ chức và nghiệp vụ cho cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá của ngành, của sơ sở;

8- Nghiên cứu khoa học - kỹ thuật về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá;

9- Thông tin về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá;

10- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá;

11- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá.

Hội đồng bộ trưởng quy định việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá nói tại Điều này.

Chương 3:

BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN 

Điều 10

Tiêu chuẩn là văn bản kỹ thuật quy định quy cách, chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, yêu cầu về bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các vấn đề khác liên quan đến chất lượng hàng hoá.

Điều 11

Tiêu chuẩn Việt Nam là Tiêu chuẩn Nhà nước, được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến và Tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Tiêu chuẩn Việt Nam do Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Trong một số lĩnh vực, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng có thể giao cho thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng quyền ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

Điều 12

Tiêu chuẩn Việt Nam gồm Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng và Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng.

Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong phạm vi quyền hạn có thể tuyên bố Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng là tiêu chuẩn bắt buộc đối với đơn vị mình.

Điều 13

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng.

Nhà nước khuyến khích việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng.

Điều 14

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công bố theo quy định của pháp luật tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá của mình và có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã công bố.

Các ngành, địa phương có quyền công bố tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương để áp dụng đối với cơ sở thuộc ngành, địa phương mình.

Các tiêu chuẩn nói tại Điều này không được trái với Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng và được xây dựng theo sự hướng dẫn chung của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Điều 15

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá có quyền đăng ký chất lượng hàng hoá của mình với cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá. Tuỳ theo yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc danh mục này phải đăng ký chất lượng hàng hoá của mình.

Tổ chức, cá nhân sản xuất có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký.

Chương 4:

CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN VIỆT  NAM

Điều 16

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt nam bắt buộc áp dụng phải xin chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá của mình.

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng có quyền đề nghị chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá của mình.

Điều 17

Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá có quyền đề nghị chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hệ thống của mình.

Điều 18

Tổ chức, cá nhân có phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá có quyền đề nghị chứng nhận là "Phòng thử nghiệm được công nhận".

Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành tiêu chuẩn về "Phòng thử nghiệm được công nhận".

Điều 19

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và cấp giấy chứng nhận, dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá quy định tại Điều 16; chứng nhận và cấp giấy chứng nhận cho hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá quy định tại Điều 17; chứng nhận và cấp giấy chứng nhận là "Phòng thử nghiệm được công nhận" quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh này.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có quyền huỷ bỏ các giấy chứng nhận, tước quyền sử dụng dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về chứng nhận.

Điều 20

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1- Kinh doanh hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng mà không có giấy chứng nhận và dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam;

2- Ghi dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trên hàng hoá khi chưa được cấp giấy chứng nhận và cấp dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam;

3- Công bố, quảng cáo hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, "Phòng thử nghiệm được công nhận" mà chưa được cấp giấy chứng nhận.

Chương 5:

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Điều 21

Tổ chức, cá nhân sản xuất tổ chức kiểm tra để bảo đảm sản phẩm xuất xưởng đạt chất lượng đã đăng ký hoặc công bố; thông tin trung thực về chất lượng; có nhãn sản phẩm, trên đó ghi rõ đặc tính, công dụng của sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình sản xuất ra.

Điều 22

Tổ chức, cá nhân bán hàng phải biết rõ nguồn gốc và chất lượng hàng hoá mà mình bán ra; thông tin trung thực về chất lượng, hướng dẫn khách hàng lựa chọn, sử dụng, bảo quản hàng hoá và chịu trách nhiệm trực tiếp trước khách hàng về chất lượng hàng hoá.

Điều 23

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công bố thời hạn, điều kiện và hình thức bảo hành đối với từng loại hàng hoá và có trách nhiệm bảo hành hàng hoá.

Điều 24

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký chất lượng hàng hoá, lệ phí chứng nhận chất lượng hàng hoá, hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và "Phòng thử nghiệm được cộng nhận".

Hội đồng bộ trưởng quy định lệ phí nói tại Điều này.

Điều 25

Người tiêu dùng có quyền được thông tin và lựa chọn hàng hoá khi mua hàng, yêu cầu bảo hành; có quyền đòi hỏi tổ chức, cá nhân kinh doanh bồi thường thiệt hại do hàng hoá không đạt chất lượng gây ra.

Chương 6:

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 26

Tuỳ theo yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định danh mục những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra Nhà nước về chất lượng.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục nói tại đoạn 1 Điều này phải đăng ký kiểm tra chất lượng với cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc với cơ quan được uỷ quyền.

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan được uỷ quyền tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá này theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 27

Nghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục nói tại Điều 26 của Pháp lệnh mà không qua kiểm tra và xác nhận cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan được uỷ quyền.

Hàng hoá đã được chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này có thể được miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng khi xuất khẩu.

Chương 7:

THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Điều 28

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Tổ chức và hoạt động của thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 29

Nhiệm vụ thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng hàng hoá và kiến nghị biện pháp phòng ngừa, khắc phục và chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Việc thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá thực hiện.

Điều 30

Khi tiến hành thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá, trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; tiến hành biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

2- Lấy mẫu hàng hoá để thử nghiệm theo chế độ, thể lệ quy định;

3- Kiến nghị Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng huỷ bỏ giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc giấy chứng nhận "Phòng thử nghiệm được công nhận", nếu có vi phạm quy định về chứng nhận;

4- Tạm thời đình chỉ hoạt động kinh doanh, nếu xét thấy có thể gây hậu quả nghiêm trọng về an toàn, vệ sinh, môi trường và kinh tế; kiến nghị biện pháp xử lý với thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;

5- Lập biên bản, xử phạt theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử phạt với cơ quan có thẩm quyền;

6- Chuyển hồ sơ vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá sang cơ quan điều tra hình sự, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và biện pháp xử lý trong quá trình thanh tra.

Điều 31

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá tiến hành thanh tra để làm cơ sở cho việc xem xét, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá.

Kết luận về chất lượng hàng hoá của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hoặc thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao quyền quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá là kết luận có giá trị pháp lý cao nhất.

Điều 32

Tổ chức, cá nhân kinh doanh có quyền khiếu nại với cơ quan tiến hành thanh tra hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá cấp trên trực tiếp về kết luận và biện pháp xử lý khi thanh tra chất lượng hàng hoá tại cơ sở mình.

Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

Chương 8:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 33

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá hoặc có công phát hiện các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 34

Người nào không tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng; không đăng ký chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật; không bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc đã công bố; vi phạm quy định về chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam; giả mạo giấy chứng nhận và dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái hoặc cản trở việc thực hiện quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 35

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 36

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1991.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 3.- Tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi tắt là cơ sở kinh doanh) có trách nhiệm sau đây đối với chất lượng hàng hoá:

1. Đăng ký chất lượng hàng hoá đối với hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng.

2. Công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá của mình.

3. Tổ chức kiểm tra để đảm bảo hàng hoá đạt chất lượng đã đăng ký hoặc tiêu chuẩn đã công bố.

4. Thông tin trung thực về chất lượng, hướng dẫn khách hàng lựa chọn, sử dụng, bảo quản hàng hoá.

5. Công bố thời hạn, điều kiện và hình thức bảo hành đối với từng loại hàng hoá và có trách nhiệm bảo hành hàng hoá.

6. Thực hiện các tiêu chuẩn và các quy định khác của Nhà nước, của ngành, của địa phương sở tại về chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 1.- Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động quản lý chất lượng hàng hoá trong phạm vi quản lý của mình sau đây:

1. Lập quy hoạch, kế hoạch về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá.

2. Ban hành các văn bản cần thiết cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá.

3. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 2.- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động quản lý chất lượng hàng hoá sau đây:

1. Tổ chức cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá theo sự hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và tạo điều kiện vật chật, kỹ thuật cần thiết để cơ quan này hoạt động có hiệu quả.

2. Ban hành các văn bản cần thiết cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá của địa phương.

3. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước, của địa phương về chất lượng hàng hoá; kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

4. Tiếp nhận và giải quyết trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm khác để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 4.- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điều 9 Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này với các nước khác và khu vực trên thế giới.

Hội đồng Bộ trưởng quy định về tổ chức, bộ máy của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 6.- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng các khu vực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá trên địa bàn do Uỷ ban Khoa học Nhà nước phân công.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 7.- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá theo sự phân cấp của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và nhiệm vụ quản lý chất lượng hàng hoá của địa phương.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 5.- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao cho thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng thực hiện toàn bộ hoặc từng phần nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá trong một số lĩnh vực theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 8.- Để đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá, các Bộ, các cơ sở kinh doanh có thể thành lập cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 9.- Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đề nghị các đề án xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế và các yêu cầu khác của Nhà nước lập và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam hàng năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 17.- Uỷ ban Khoa học Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về kinh phí xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam và các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá có đủ khả năng để chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và công nhận phòng thử nghiệm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 11.- Cơ sở kinh doanh hàng hoá phải công bố tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hoá của mình để đăng ký chất lượng hàng hoá và ký hợp đồng với khách hàng.

Nội dung của các tiêu chuẩn nói tại điều này không được trái với các Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 12.- Trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước công bố danh mục hàng hoá phải đăng ký chất lượng.

Cơ sở sản xuất hàng hoá có sản phẩm thuộc danh mục này phải đăng ký chất lượng hàng hoá với Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hoặc với cơ quan được Tổng cục chỉ định.

Cơ sở sản xuất hàng hoá ngoài danh mục nói trên có thể chủ động đề nghị đăng ký chất lượng hàng hoá của mình.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định nội dung, thủ tục và hướng dẫn các cơ sở sản xuất đăng ký chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
- Danh mục hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng được hướng dẫn bởi Quyết định 1606/1997/QĐ-TĐC

Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng Hàng hoá ngày 27/12/1990
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Danh mục hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng" và căn cứ để đăng ký chất lượng; thay thế bản Danh mục được ban hành kèm theo Quyết định 2577/QĐ-TĐC ngày 28/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Điều 2: Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, sản xuất hàng hoá thuộc Danh mục này phải đăng ký chất lượng hàng hoá theo quy định.

Điều 3: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/1998.
...
DANH MỤC HÀNG HOÁ BẮT BUỘC ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1606/QĐ-TĐC NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 1997 CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Chỉ dẫn chung
...
2. Danh mục chi tiết hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 16.- Khi Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng được công bố, cơ sở sản xuất hàng hoá có liên quan phải đăng ký với Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng để xin đánh giá, chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam. Kể từ ngày Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng có hiệu lực, cấm tiêu thụ hàng hoá trên thị trường không có giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 14.- "Phòng thử nghiệm được công nhận" là phòng thử nghiệm có khả năng thử nghiệm chất lượng hàng hoá hoặc (và) hiệu chuẩn các phương tiện đo được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng công nhận.

Kết quả thử nghiệm của "Phòng thử nghiệm được công nhận" có giá trị pháp lý trong việc quản lý về chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13, 15 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 13.- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tiến hành chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam (gọi tắt là chứng nhận hợp chuẩn). Chứng nhận hợp chuẩn bao gồm:

1. Chứng nhận hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.

2. Chứng nhận hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá.

Đối với hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng thì tiến hành chứng nhận bắt buộc.

Đối với hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng và đối với việc chứng nhận hệ thống bảo đảm chất lượng thì tiến hành chứng nhận tự nguyện.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam dùng để chứng nhận tự nguyện. Trên cơ sở danh mục tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng theo điều 10 của bản quy định này, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng công bố danh mục hàng hoá chứng nhận bắt buộc.
...
Điều 15.- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng cấp giấy chứng nhận hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, cho phép sử dụng dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam đối với hàng hoá được chứng nhận hợp chuẩn và cấp giấy chứng nhận đối với hệ thống bảo đảm chất lượng được chứng nhận và "Phòng thử nghiệm được công nhận".
Nội dung và thủ tục đánh giá, chứng nhận, giấy, dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và giấy công nhận phòng thử nghiệm do Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Chương 5: LỆ PHÍ

Điều 21.- Cơ sở kinh doanh khi xin đăng ký chất lượng hàng hoá, chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống bảo đảm chất lượng và chứng nhận phòng thử nghiệm phải nộp lệ phí cho cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan được uỷ quyền.

Do biến động của thị trường, nếu giá trị thực tế của mức lệ phí chỉ còn bằng 70% giá trị tính ở thời điểm ban hành, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước được quyền điều chỉnh để giá trị thực tế của mức lệ phí bằng với giá trị ở thời điểm ban hành.

Điều 22.- Lệ phí bao gồm:

1. Lệ phí xin cấp đăng ký chất lượng.

2. Lệ phí xin chứng nhận hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.

3. Lệ phí xin chứng nhận hệ thống bảo đảm chất lượng.

4. Lệ phí xin chứng nhận "Phòng thử nghiệm được công nhận".

5. Lệ phí xin cấp giấy xác nhận chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Lệ phí xin uỷ quyền cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Chi phí để tiến hành các công việc nói ở điều 21 của Quy định này do cơ quan thực hiện thoả thuận với cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Điều 23.- Lệ phí được sử dụng như sau:

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá được sử dụng 15% lệ phí, số còn lại nộp ngân sách Nhà nước, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trách nhiệm thu và sử dụng lệ phí.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18, 19, 20 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 18.- Những loại hàng hoá nhập khẩu sau đây được đưa vào danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng:

1. Hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng.

2. Hàng hoá là nguyên liệu, vật liệu, thiết bị quan trọng.

Những loại hàng hoá xuất khẩu sau đây được đưa vào danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng:

1. Hàng hoá có truyền thống xuất khẩu, có thị trường ổn định.

2. Hàng hoá xuất khẩu theo các hiệp định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước khác.

Uỷ ban Khoa học Nhà nước sau khi thoả thuận với Bộ Thương mại và Du lịch quy định danh mục những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu kiểm tra Nhà nước về chất lượng.
Điều 19.- Căn cứ để kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các quy định khác về chất lượng ghi trong hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu.

Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định thủ tục kiểm tra Nhà nước và thủ tục cấp giấy xác nhận chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng hoá đã được chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam được miễn kiểm tra Nhà nước khi xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo bất kỳ phương thức nào đã được kiểm tra Nhà nước về chất lượng và có giấy xác nhận chất lượng của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hoặc của cơ quan được uỷ quyền mới được cơ quan Hải quan làm thủ tục qua cửa khẩu.

Điều 20.- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có thể uỷ quyền cho các cơ quan khác kiểm tra Nhà nước và cấp giấy xác nhận chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ, Tổng cục, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định nội dung và thủ tục uỷ quyền kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 25.- Nội dung thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1. Thanh tra việc đăng ký và thực hiện đăng ký chất lượng hàng hoá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh.

2. Thanh tra chất lượng hàng hoá được chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, hệ thống bảo đảm chất lượng và "Phòng thử nghiệm được công nhận" của tổ chức, cá nhân theo các điều 13, 14, 15, 16 của Quy định này.

3. Thanh tra việc thực hiện các Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng theo điều 10 của Quy định này.

4. Thanh tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều 18, 19 của Quy định này.

5. Thanh tra hoạt động của các tổ chức được uỷ quyền kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều 20 của Quy định này.

6. Thanh tra các vụ việc khác có liên quan đến việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
Điều 26. - Chế độ thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1. Thanh tra định kỳ: được tiến hành theo quy định hoặc kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá và thông báo trước cho cơ sở.

2. Thanh tra bất thường: được tiến hành khi cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá thấy cần thiết và không thông báo trước cơ sở.

Điều 27.- Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá ra quyết định thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân dựa vào các căn cứ sau đây:

1. Kế hoạch thanh tra được lập theo yêu cầu quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

2. Khi có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá.

3. Những vụ việc vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá do tổ chức thanh tra, thanh tra viên phát hiện hoặc do cơ quan quản lý cấp trên giao.

Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung thời hạn tiến hành thanh tra.

Quyết định thanh tra định kỳ phải gửi cho cơ sở trước thời hạn ít nhất là 10 ngày.

Điều 28.- Thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá là cán bộ của các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá được giao nhiệm vụ thanh tra Nhà nước đối với những đối tượng đã được quy định.

Thanh tra viên được cấp thẻ "Thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá".

Thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá được quyền dùng thẻ thanh tra thay cho quyết định thanh tra để tiến hành thanh tra bất thường tại các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá.

Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành quy chế về thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Điều 29.- Nội dung thanh tra, các kết luận và hình thức xử lý đã được tiến hành khi thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá phải được ghi vào biên bản thanh tra. Biên bản thanh tra phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và đại diện cơ sở hoặc người bị thanh tra.

Trường hợp đại diện cơ sở hoặc người bị người bị thanh tra không ký vào biên bản thanh tra, thì trong biên bản phải ghi rõ lý do và biên bản này vẫn có giá trị pháp lý.

Biên bản thanh tra được lưu tại cơ quan thanh tra, tổ chức và cá nhân bị thanh tra và được gửi tới các cơ quan có liên quan.

Điều 30.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá phải xem xét, quyết định các biện phát xử lý cần thiết hoặc kiến nghị các vấn đề cần giải quyết với cơ quan có thẩm quyền.

Điều 31.- Tổ chức, cá nhân bị thanh tra phải cung cấp mẫu hàng hoá, các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cử người giúp Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ.
...
Điều 33.- Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá, Trưởng đoàn thanh tra và thanh tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận và biện pháp xử lý trong quá trình thanh tra theo điều 30 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.

Các cá nhân nêu trên nếu lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của mình, vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà vi phạm các quy định về công tác thanh tra, kết luận xử lý không đúng thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 24.- Thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá là hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá để thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng hàng hoá, đề ra các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá các cấp chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện nhiệm vụ thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 32.- Việc giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân bị thanh tra về những kết luận và các biện pháp xử lý khi thanh tra viên và việc xem xét giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá theo quy định ở điều 31, 32 Pháp lệnh chất lượng hàng hoá phải được cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá giải quyết, chậm nhất là 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Chương 7: XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA

Điều 34.- Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá vi phạm các quy định về đăng ký chất lượng theo điều 15 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá sẽ bị xử phạt như sau:

1. Hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng mà không đăng ký chất lượng thì bị phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng; buộc phải đăng ký chất lượng theo thời hạn quy định. Hết thời hạn mà không đăng ký chất lượng thì bị phạt tiền gấp đôi so với mức phạt lần đầu và bị tạm thời đình chỉ xuất xưởng cho đến khi hoàn thành đăng ký chất lượng.

2. Trường hợp đã đăng ký chất lượng mà hàng hoá có chất lượng thực tế thấp hơn mức chất lượng đã đăng ký thì bị phạt tiền từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng (với hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký) hoặc từ 10.000 đồng đến 50.000 đồng (với hàng hoá ngoài danh mục phải đăng ký).

3. Tiếp theo việc xử phạt quy định tại các điểm 1 và 2 trên, qua thử nghiệm nếu chất lượng thực tế của hàng hoá không tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng thì còn bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đối với các lô hàng có giá trị trên 10 triệu đồng thì bị phạt tiền bằng 10% giá trị lô hàng vi phạm (bao gồm cả hàng còn trong kho và hàng đã tiêu thụ); đình chỉ sản xuất và đình chỉ lưu thông hàng hoá đó; lập biên bản huỷ bỏ hàng hoá nếu xét thấy nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng theo quy định của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 35.- Cơ sở sản xuất hàng hoá vi phạm các quy định về chứng nhận hợp chuẩn theo các điều 16 và 20 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá sẽ bị xử phạt như sau:

1. Trường hợp không xin chứng nhận hợp chuẩn mà hàng hoá thuộc danh mục phải chứng nhận hợp chuẩn thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng; buộc phải xin chứng nhận hợp chuẩn cho hàng hoá đó theo thời hạn quy định. Hết thời hạn mà không xin chứng nhận thì bị phạt tiền gấp đôi so với mức phạt lần đầu và bị tạm thời đình chỉ xuất xưởng cho đến khi hoàn thành xin chứng nhận. Qua thử nghiệm mà chất lượng thực tế của hàng hoá không tuân thủ các Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng thì còn bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đối với các lô hàng có giá trị trên 10 triệu đồng, thì bị phạt tiền bằng 10% giá trị lô hàng vi phạm (bao gồm cả hàng còn trong kho và hàng đã tiêu thụ); đình chỉ sản xuất và đình chỉ lưu thông hàng hoá đó, lập biên bản huỷ bỏ hàng hoá nếu xét thấy nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng theo quy định của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

2. Trường hợp đã được chứng nhận hợp chuẩn mà hàng hoá có chất lượng thực tế thấp hơn mức chất lượng đã được chứng nhận thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (với hàng hoá thuộc danh mục phải chứng nhận), đối với lô hàng có giá trị trên 10 triệu đồng thì bị phạt tiền bẳng 10% giá trị lô hàng vi phạm (bao gồm cả hàng còn trong kho và hàng đã tiêu thụ) hoặc từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng (với hàng hoá ngoài danh mục phải chứng nhận); huỷ bỏ giấy chứng nhận và tước quyền sử dụng dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.

Điều 36.- Tổ chức, cá nhân bán hàng hoá không có đăng ký chất lượng mà hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng, hàng hoá không tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam, bắt buộc áp dụng, hàng hoá mang dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam mà chất lượng thực tế không đạt, hoặc thông tin không trung thực về chất lượng hàng hoá thì tuỳ theo số lượng hàng hoá vi phạm mà bị phạt tiền từ 10.000 đồng đến 500.000 đồng; đình chỉ việc bán hàng hoá đó; bị thu hồi toàn bộ tiền thu bất chính; lập biên bản huỷ bỏ hàng hoá nếu xét thấy nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng.

Điều 37.- Cơ sở kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục phải chịu sự kiểm tra Nhà nước về chất lượng nếu vi phạm các quy định về kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều 26 và 27 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá sẽ bị xử phạt như sau:

1. Trường hợp không đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng; buộc phải đăng ký kiểm tra Nhà nước theo thời hạn quy định. Hết thời hạn mà không đăng ký kiểm tra Nhà nước thì bị phạt tiền gấp đôi so với mức phạt lần đầu và bị tạm thời đình chỉ xuất khẩu, nhập khẩu cho đến khi hoàn thành việc đăng ký.

2. Trường hợp chất lượng thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không tuân thủ các quy định về chất lượng của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một lô hàng vi phạm, với các lô hàng có giá trị trên 10 triệu đồng thì bị phạt tiền bằng 10% giá trị lô hàng vi phạm (bao gồm cả hàng còn trong kho và hàng đã tiêu thụ); đình chỉ xuất khẩu, nhập khẩu, đình chỉ lưu thông hàng hoá đó trên thị trường, lập biên bản huỷ bỏ hàng hoá nếu xét thấy nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của người tiêu dùng theo quy định của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 38.- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định như: ghi dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trên hàng hoá khi chưa được cấp giấy chứng nhận và cấp dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam; công bố, quảng cáo hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá "Phòng thử nghiệm được công nhận" mà chưa được cấp giấy chứng nhận, giả mạo giấy chứng nhận và dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, tuỳ theo hậu quả do hành vi vi phạm gây ra mà bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng, thu hồi tiền thu bất chính, hoặc buộc bồi thường thiệt hại; đồng thời tịch thu toàn bộ hàng hoá là tang vật đã phạm pháp.

Hàng hoá vi phạm sau khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền kết luận là hàng giả thì sẽ bị xử lý theo Nghị định số 140-HĐBT ngày 25-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả.

Điều 39.- Trường hợp hậu quả do các hành vi vi phạm pháp luật chất lượng hàng hoá quy định ở các điều trên là nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hình sự để xử lý theo Bộ luật hình sự.

Tổ chức hoặc cá nhân có nhiều hành vi vi phạm quy định ở các điều trên thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

Điều 40.- Khi giá trị thực tế của các mức phạt quy định tại các điều trên chỉ còn bằng 70% giá trị ở thời điểm ban hành thì Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước được quyền điều chỉnh để giá trị thực tế của các mức phạt ngang bằng với giá trị ở thời điểm ban hành.

Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định thẩm quyền và thủ tục xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Điều 41.- Tiền phạt thu được phân phối như sau:

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá được sử dụng 15% số tiền phạt để khen thưởng đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, ngăn ngừa, trong việc thi hành công vụ xử phạt các vi phạm pháp luật chất lượng hàng hoá, phần còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.

Điều 42.- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật chất lượng hàng hoá có quyền khiếu nại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện quyết định xử phạt.

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo điều 36 và 37 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Việc giải quyết các tố cáo và việc xử lý đối với các vi phạm các quy định về thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật chất lượng hàng hoá theo các điều 38 và 40 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.