Pháp lệnh giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân năm 1996
Số hiệu: 46-L/CTN Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 15/02/1996 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/05/1996 Số công báo: Số 9
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 46-L/CTN

Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 1996

 

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 46L/CTN NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1996

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 15 tháng 2 năm 1996.

PHÁP LỆNH

VỀ GIÁM SÁT VÀ HƯỚNG DẪN CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, HƯỚNG DẪN VÀ KIỂM TRA CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Căn cứ vào Điều 91 và Điều 112 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 8 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi);
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 8 về công tác xây dựng pháp luật từ này đến hết nhiệm kỳ Quốc hội khoá IX;
Pháp lệnh này quy định về việc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân và việc Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân nhằm bảo đảm để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.

Điều 2

Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân, hướng dẫn hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 3

Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Điều 4

Chính phủ kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên để bảo đảm sự quản lý thống nhất của trung ương và phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương.

Điều 5

Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ phối hợp trong hoạt động giám sát, hướng dẫn, kiểm tra đối với Hội đồng nhân dân.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội dựa vào sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Chính phủ phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Điều 6

Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật và chịu sự giám sát, hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và hướng dẫn, kiểm tra của Chính phủ theo quy định tại Pháp lệnh này.

Chương 2:

GIÁM SÁT VÀ HƯỚNG DẪN CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Mục 1: UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Điều 7

Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát các kỳ họp Hội đồng nhân dân, giám sát việc ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 8

Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân bằng các hình thức sau đây:

1- Xem xét các nghị quyết và các báo cáo của Hội đồng nhân dân;

2- Tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân;

3- Yêu cầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp báo cáo về những vấn đề mà Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quan tâm;

4- Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức và công dân đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 9

Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Hội đồng dân tộc và của Uỷ ban của Quốc hội, thực hiện các nhiệm vụ giám sát khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.

Điều 10

Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi đối với nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 11

Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hoạt động của Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội tham khảo ý kiến của Chính phủ trong việc phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giải tán Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Điều 12

Trong trường hợp Hội đồng nhân dân ở một địa phương bị giải tán, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân mới ở địa phương đó; Thủ tướng Chính phủ chỉ định Uỷ ban nhân dân lâm thời tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Uỷ ban nhân dân lâm thời cấp dưới; các Uỷ ban nhân dân lâm thời đảm nhiệm công tác cho đến khi Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân mới được bầu ra.

Mục 2: UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Điều 13

Uỷ ban thương vụ Quốc hội hướng dẫn Hội đồng nhân dân tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân.

Điều 14

Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn Hội đồng nhân dân trong các hoạt động sau đây:

1- Giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;

2- Tham gia ý kiến xây dựng các dự án luật, pháp lệnh;

3- Tổng kết hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.

Điều 15

Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân chuẩn bị chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân;

2- Kiểm tra Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;

3- Điều hoà, phối hợp hoạt động của các ban của Hội đồng nhân dân;

4- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phạm sai lầm theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;

5- Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16

Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động của Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, phường, thì trấn trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân chuẩn bị chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân;

2- Kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;

3- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phạm sai lầm theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

4- Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17

Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động của các ban của Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thẩm tra các báo cáo và đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét;

2. Giúp Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18

Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tiếp xúc với cử tri tại đơn vị bầu cử ở địa phương để thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri và báo cáo về kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân; phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật;

2. Thực hiện quyền chất vấn, quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân thi hành pháp luật và chấm dứt những việc làm trái pháp luật;

3. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

HƯỚNG DẪN VÀ KIỂM TRA CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN

Mục 1: CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN

Điều 19

Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn Hội đồng nhân dân thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Điều 20

Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách, đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Điều 21

Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến hoạt động của chính quyền địa phương.

Điều 22

Chính phủ tổ chức bồi dưỡng về chính sách, pháp luật và kiến thực quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; hướng dẫn việc tổ chức bồi dưỡng về chính sách, pháp luật và kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn.

Điều 23

Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân thực hiện những quy định về tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc; chế độ tiền lương của các chức danh Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân; chế độ sinh hoạt phí của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Mục 2: CHÍNH PHỦ KIỂM TRA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN

Điều 24

Chính phủ kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 25

Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ra các quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả ngành, các địa phương và cơ sở.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có quyền kiến nghị với thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách.

Điều 26

Chính phủ kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên bằng các hình thức sau đây:

1. Xem xét các nghị quyết và các báo cáo của Hội đồng nhân dân;

2. Tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân;

3. Yêu cầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp báo cáo về những vấn đề mà Chính phủ quan tâm;

4. Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức và công dân, phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 27

Chính phủ kiểm tra các nghị quyết của Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Điều 28

Chính phủ thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên của Hội đồng nhân dân. Trong trường hợp đoàn kiểm tra phát hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân có sai trái thì báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời kiến nghị với Hội đồng nhân dân xem xét lại nghị quyết đó. Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu kiến nghị của đoàn kiểm tra.

Điều 29

Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi các nghị quyết sai trái đó.

Chương 4:

MỐI QUAN HỆ GIỮA BAN UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VÀ CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC GIÁM SÁT, HƯỚNG DẪN, KIỂM TRA ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Điều 30

Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Chính phủ tổ chức hội nghị về hoạt động của Hội đồng nhân dân, quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Điều 31

Chính phủ tổ chức hội nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hướng dẫn triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các nghị quyết khác của Quốc hội khi xem xét thấy cần thiết.

Điều 32

Uỷ ban thường vụ Quốc hội mời đại diện của Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia hoạt động giám sát của mình đối với Hội đồng nhân dân. Thủ trướng Chính phủ mời đại diện của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia hoạt động kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày công bố.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Chính phủ hướng dẫn việc thi hành Pháp lệnh này.

Ngày 15 tháng 2 năm 1996

 

Lê Đức Anh

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 2.- Chính phủ ban hành Nghị định quy định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ và Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn việc thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định, chỉ thị để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc thi hành luật, pháp lệnh; tổ chức việc lấy ý kiến đóng góp vào việc xây dựng các Bộ luật, luật và pháp lệnh.

Chính phủ tổ chức Hội nghị phổ biến hoặc tổ chức tập huấn chuyên đề triển khai thực hiện luật, pháp lệnh và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Chính phủ giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phổ biến và tập huấn triển khai thực hiện luật, pháp lệnh và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho Hội đồng nhân dân cấp dưới.

Điều 3.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào các luật, pháp lệnh và các văn bản pháp luật của Nhà nước, ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết việc thi hành các văn bản nói trên đối với những vấn đề thuộc ngành và lĩnh vực công tác do Bộ, ngành phụ trách để Hội đồng nhân dân thực hiện.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 4.- Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội và chương trình công tác của Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công tác do mình phụ trách, tập trung chủ yếu vào các vấn đề: kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách, công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Các văn bản hướng dẫn nêu trên phải gửi cho Hội đồng nhân dân ít nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân đầu năm.

Điều 5.- Về ngân sách, Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 25 của Luật ngân sách nhà nước đối với các nội dung sau đây:

1. Hội đồng nhân dân Quyết định dự toán ngân sách địa phương, trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi đã phân cấp cho địa phương và chế độ chính sách hiện hành.

2. Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách về việc tăng các khoản chi hoặc bổ sung khoản chi mới, xem xét và quyết định các giải pháp để bảo đảm cân đối ngân sách.

3. Hội đồng nhân dân xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

4. Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát về công tác thu, chi ngân sách tại địa phương.

Xem nội dung VB
- Chính phủ hướng dẫn Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 8.-

1. Chính phủ hướng dẫn Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm đối với Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ với các nội dung sau đây:

Hoạt động và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình.

Việc triển khai thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân về xem xét, quyết định dự toán ngân sách; tình hình thu chi ngân sách và các giải pháp cân đối ngân sách; thực hiện việc giám sát thu chi ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách của địa phương.

Khi ở địa phương có những vấn đề về kinh tế - xã hội đột xuất, Hội đồng nhân dân phải có báo cáo ngay với Chính phủ và đề xuất biện pháp giải quyết, đồng thời đề nghị Chính phủ chỉ đạo hoặc giao cho địa phương giải quyết.

2. Hội đồng nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp với nội dung như quy định ở khoản 1 trên đây.

3. Chính phủ gửi cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các: nghị quyết, nghị dịnh của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến hoạt động của chính quyền địa phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp có nhiệm vụ sao gửi cho Hội đồng nhân dân cấp dưới các văn bản có liên quan đến Hội đồng nhân dân, trừ các văn bản đã có quy định không được sao chụp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 6.- Trong từng nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân, Chính phủ tổ chức việc bồi dưỡng cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về chính sách, pháp luật và kiến thức quản lý nhà nước.

Chính phủ uỷ quyền cho Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng nội dụng, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức các lớp bồi dưỡng về chính, pháp luật và kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và tập huấn giảng viên cho các lớp bồi dưỡng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bồi dưỡng chính sách, pháp luật và kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã theo sự hướng dẫn của Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 7.- Căn cứ vào các quy định của Nhà nước về tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của Thường trực Hội đồng nhân dân, chế độ tiền lương của các chức danh: Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân; chế độ sinh hoạt phí của đại biểu Hội đồng nhân dân, Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân bằng các văn bản của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân chi tiết việc thi hành các nội dung nêu trên theo sự phân công của Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 14.- Thông qua việc thực hiện chức năng kiểm tra hoặc theo kiến nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chính phủ xem xét và đề nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi Hội đồng nhân dân tỉnh có nghị quyết làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân và Nhà nước.

Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân cùng cấp đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Hội đồng nhân dân cấp đó có các nghị quyết gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân và Nhà nước.

Trước khi đề nghị với cơ quan có thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân ở một địa phương, Chính phủ hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cần tiến hành kiểm tra, kết luận cụ thể về sai phạm của Hội đồng nhân dân ở địa phương đó.

Việc giải tán một Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã cần được báo cáo kịp thời với Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 12.- Thông qua công tác kiểm tra các nghị quyết của Hội đồng nhân dân nhằm triển khai, thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nếu phát hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân có nội dung trái với quy định của văn bản cơ quan nhà nước cấp trên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành toàn bộ hay một số điểm sai trái trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đồng thời thông báo cho Hội đồng nhân dân đó biết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9, 10 và 11 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 9.- Định kỳ hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ thành lập các đoàn kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Tuỳ thuộc vào yêu cầu, nội dung cụ thể thành phần của Đoàn kiểm tra do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện quyết định của Chính phủ về đối tượng và nội dung kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị những ý kiến giải quyết với Chính phủ.

Điều 10.- Sau khi nhận được kiến nghị của Đoàn kiểm tra, Hội đồng nhân dân phải xem xét và giải quyết các vấn đề mà Đoàn kiểm tra đã phát triển và kiến nghị, đồng thời có văn bản trả lời Đoàn kiểm tra.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân có thể triệu tập kỳ họp bất thường để xem xét, giải quyết những vấn đề đã được Đoàn kiểm tra kiến nghị.

Điều 11.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức Đoàn kiểm tra hoặc phối hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bao gồm:

- Kiểm tra nội dung các nghị quyết của Hội đồng nhân dân đã ban hành nhằm thực hiện các quy định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, và các văn bản thuộc ngành, lĩnh vực công tác do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách.

- Kiểm tra các nghị quyết của Hội đồng nhân dân ban hành theo thẩm quyền mà nội dung các nghị quyết đó có liên quan đến các quy định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 60-CP

Căn cứ Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân ngày 15 tháng 2 năm 1996;
...
Điều 13.- Căn cứ đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi nghị quyết này có những nội dung trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi nghị quyết này có nội dung trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi.

Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải ghi rõ đình chỉ thi hành toàn bộ hay một phần của nghị quyết. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân khi đã có quyết định đình chỉ thì không có giá trị thi hành.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.