Pháp lệnh Hợp đồng lao động năm 1990
Số hiệu: 45-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 30/08/1990 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/10/1990 Số công báo: Số 20
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 45-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 45-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/08/1990 VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Để bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động, đề cao trách nhiệm của người sử dụng, thuê mướn lao động và người lao động nhằm phát huy mọi tiềm năng lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và khoa học - kỹ thuật của đất nước ;
Căn cứ vào Điều 58 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
Pháp lệnh này quy định về hợp tác lao động.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động với người sử dụng, thuê mướn lao động (gọi chung là người sử dụng lao động), về việc làm có trả công, mà hai bên cam kết với nhau về điều kiện sử dụng lao động và điều kiện lao động, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Điều 2

Hợp đồng lao động được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc các ngành, các thành phần kinh tế có sử dụng, thuê mướn lao động và đối với những người lao động làm công và được trả tiền công (tiền lương).

Hợp đồng lao động không áp dụng đối với những trường hợp sau đây :

1- Người được bầu vào cơ quan dân cử các cấp ;

2- Người được bổ nhiệm vào những chức vụ trong bộ máy Nhà nước và trong các đơn vị kinh tế quốc doanh ;

3- Người thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân ;

4- Người được cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước tuyển dụng vào làm việc thường xuyên.

Danh mục cụ thể các lĩnh vực và các loại công việc không áp dụng hợp đồng lao động do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 3

Hợp đồng lao động được giao kết theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng, không trái với pháp luật và thoả ước lao động tập thể ở những nơi có ký kết thoả ước lao động tập thể.

Điều 4

Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên giao kết được thể hiện trong hợp đồng lao động.

Nhà nước khuyến khích việc giao kết hợp đồng lao động với thoả thuận mà người lao động được hưởng điều kiện lao động tốt hơn so với điều kiện quy định trong pháp luật lao động.

Điều 5

Hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận nhất thiết phải có những nội dung chủ yếu sau đây : công việc phải làm, tiền công (tiền lương), nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, những điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

Tiền công (tiền lương) trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 6

Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản hoặc bằng miệng.

Hợp đồng lao động được giao kết bằng miệng thì đương nhiên tuân theo quy định trong Pháp lệnh này và các văn bản pháp luật lao động hiện hành khác.

Điều 7

Hai bên giao kết hợp đồng lao động có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những thoả thuận trong hợp đồng lao động. Bên nào vi phạm hợp đồng lao động mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải chịu trách nhiệm và phải bồi thường theo mức độ thiệt hại.

Điều 8

1- Hợp đồng lao động sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ :

a) Một bên giao kết không có năng lực pháp lý hoặc năng lực hành vi lao động ;

b) Một bên giao kết bị ép buộc hoặc bị lừa dối ;

c) Nội dung hợp đồng lao động vi phạm những điều cấm của pháp luật ;

d) Nội dung hợp đồng lao động hạn chế quyền gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

2- Hợp đồng lao động bị coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng.

Việc kết luận hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần thuộc thẩm quyền của thanh tra lao động.

Chương 2:

GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều 9

1- Hợp đồng lao động được giao kết ký trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động, hoặc với người đại diện hợp pháp của người sử dụng lao động.

2- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người sử dụng lao động với từng người lao động. Hợp đồng lao động cũng có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với một người lao động được uỷ quyền đại diện cho một nhóm người lao động. Trong trường hợp này, hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

3- Người lao động có quyền thực hiện nhiều mối quan hệ lao động và có thể trong cùng một thời gian giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động.

4- Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản phải theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ấn hành và phải làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Trong trường hợp hai bên thoả thuận đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người lao động được miễn lệ phí, tem chứng thư.

Điều 10

Trong trường hợp việc sử dụng lao động thông qua người thầu khoán thì người chủ chính vẫn phải trả cho người lao động các khoản tiền công (tiền lương), trợ cấp và bồi thường khi người thầu khoán trả thiếu hoặc không trả cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động.

Khi người sử dụng lao động chuyển cho người khác quyền sở hữu hoặc quyền quản lý và quyền sử dụng tài sản doanh nghiệp mà có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng lao động, thì người sử dụng lao động mới phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động.

Trong trường hợp người sử dụng lao động bị phá sản, tài sản bị thanh lý, thì tiền công, tiền lương của người lao động phải là khoản nợ trước hết được ưu tiên thanh toán.

Điều 11

Hợp đồng lao động được giao kết theo một trong những loại sau đây :

1- Hợp đồng lao động với thời hạn không xác định ;

2- Hợp đồng lao động với thời hạn xác định ;

3- Hợp đồng lao động theo một công việc nhất định, theo mùa, vụ.

Điều 12

Các bên giao kết hợp đồng lao động phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi lao động.

Người sử dụng lao động phải là pháp nhân hoặc cá nhân có đủ điều kiện thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

Người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên được quyền giao kết hợp đồng lao động. Người dưới 15 tuổi cũng có thể giao kết hợp đồng lao động để làm những công việc mà pháp luật cho phép, nhưng phải có sự đồng ý của cha, mẹ, hoặc người đại diện hợp pháp khác.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc bảo hộ lao động cho người chưa thành niên, loại công việc nặng nhọc, độc hại không được sử dụng người dưới 18 tuổi, loại công việc được sử dụng người dưới 15 tuổi, việc giao kết hợp đồng học nghề, học việc.

Điều 13

Khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận việc làm thử và thời gian thử việc. Việc làm thử có thể được giao kết bằng một hợp đồng riêng.

Thời gian thử việc tuỳ theo tính chất công việc, nhưng tối đa không quá hai mươi ngày. Đối với những công việc phức tạp về quản lý, kỹ thuật, thì thời gian thử việc có thể dài hơn, nhưng tối đa không quá ba mươi ngày.

Quyền và nghĩa vụ trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận ; riêng tiền công (tiền lương) ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Trong thời gian thử việc, mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ hợp đồng lao động mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Điều 14

Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày ký hoặc ngày do hai bên thoả thuận.

Trong trường hợp người lao động đã thực tế tiến hành công việc hoặc đã thử việc mà thoả thuận không có hợp đồng riêng thì hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày bắt đầu làm việc hoặc ngày bắt đầu thử việc.

Khi hợp đồng lao động với thời hạn xác định hoặc theo việc, theo mùa, vụ kết thúc, mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc và không bên nào tỏ ý muốn chấm dứt hợp đồng lao động, thì hợp đồng lao động đó mặc nhiên tiếp tục có hiệu lực cho đến ngày một trong hai bên tuyên bố chấm dứt.

Điều 15

Người lao động làm theo hợp đồng lao động được cấp sổ lao động theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Chương 3:

THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, TẠM HOÃN VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều 16

Hai bên giao kết hợp đồng lao động có trách nhiệm thực hiện đúng những điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động không được đòi hỏi người lao động làm những công việc không có trong hợp đồng hoặc buộc người lao động phải làm việc trong hoàn cảnh không đảm bảo an toàn.

Người lao động phải tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động và nội quy lao động (ở nơi có nội quy lao động).

Điều 17

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, bên nào muốn thay đổi những nội dung trong hợp đồng, thì phải báo trước cho bên kia. Việc sửa đổi hợp đồng lao động phải theo đúng những nguyên tắc như khi giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp có thay đổi một trong những nội dung chủ yếu quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh này, thì người lao động có quyền yêu cầu giao kết hợp đồng lao động mới.

Điều 18

1- Trong trường hợp do nhu cầu về điều hành sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển người lao động sang nơi làm việc khác hoặc làm công việc khác, nhưng thời gian tối đa không quá ba mươi ngày trong một năm và phải báo cho người lao động biết trước ít nhất là một ngày. Khi điều động quá thời hạn này phải có sự thoả thuận của người lao động.

2- Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp do những nguyên nhân bất khả kháng, người sử dụng lao động có thể điều động người lao động sang nơi làm việc khác hoặc làm công việc khác trong thời gian tối đa không quá chín mươi ngày trong một năm. Khi điều động quá thời gian này phải có sự thoả thuận của người lao động, nếu người lao động không đồng ý thì hưởng chế độ trợ cấp ngừng việc.

3- Khi người sử dụng lao động điều động người lao động tạm thời sang nơi làm việc khác hoặc công việc khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều này, người lao động được trả công (trả lương) theo công việc mới, nhưng không thấp hơn mức tiền công (tiền lương) của công việc trước đó.

Điều 19

Việc thực hiện hợp đồng lao động được tạm hoãn khi có một trong những trường hợp sau đây :

1- Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự ở đơn vị quân thường trực hoặc quân dự bị ;

2- Người lao động đi làm nghĩa vụ lao động công ích hoặc những nghĩa vụ khác do pháp luật quy định ;

3- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam ;

4- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Điều 20

Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt khi có một trong những trường hợp sau đây :

1- Hợp đồng hết hạn ; công việc thoả thuận theo hợp đồng đã hoàn thành ;

2- Hai bên cùng thoả thuận chấm dứt hợp đồng ;

3- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị hình phạt buộc người đó không được tiếp tục làm công việc cũ ;

4- Người lao động chết ;

5- Người sử dụng lao động chết hoặc bị kết án tù giam hoặc bị hình phạt buộc người đó không được tiếp tục làm công việc cũ mà doanh nghiệp bị đóng cửa.

Điều 21

1- Người lao động làm theo hợp đồng lao động với thời hạn không xác định có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này.

2- Người lao động làm theo hợp đồng lao động với thời hạn xác định, theo một công việc nhất định, theo mùa, vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi có một trong những trường hợp sau đây :

a) Người sử dụng lao động không sắp xếp người lao động theo đúng công việc hay nơi làm việc, hoặc không bảo đảm các điều kiện làm việc như đã thoả thuận trong hợp đồng ;

b) Người sử dụng lao động không trả công (trả lương) đủ và đúng hạn cho người lao động theo hợp đồng ;

c) Người sử dụng lao động ngược đãi người lao động ;

d) Người lao động được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách của các chức vụ dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước ;

đ) Vì hoàn cảnh gia đình mà người lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm d và điểm đ, khoản 2, Điều này, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này.

Điều 22

1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo trước cho người lao động theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này khi có một trong những trường hợp sau đây :

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng hoặc bỏ việc liên tục mà không có lý do chính đáng ;

b) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác gây thiệt hại nghiêm trọng tài sản, lợi ích của xí nghiệp, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh ;

c) Người lao động ốm đau, bị thương tật đã điều trị sáu tháng liền mà khả năng lao động chưa thể hồi phục lại được ;

d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những nguyên nhân bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục, nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc ;

đ) Cơ quan, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh giải thể hoặc tài sản bị thanh lý.

2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm a và điểm c, khoản 1, Điều này phải tuân theo các điều kiện sau đây :

a) Nếu người sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người đại diện của tập thể người lao động.

b) Nếu người sử dụng lao động thuộc thành phần kinh tế quốc doanh phải theo quy định tại khoản 2, Điều 12 của Luật công đoàn.

3- Khi chấm dứt hợp dồng lao động theo điểm d và điểm đ, khoản 1, Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước và phải được sự thoả thuận của cơ quan lao động địa phương.

4- Việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, Điều này, đối với người lao động là Chủ tịch hoặc uỷ viên Ban chấp hành công đoàn, thì phải theo quy định tại khoản 4, Điều 15 của Luật công đoàn ; đối với người lao động là người đại diện của tập thể lao động, thì phải tham khảo ý kiến của tập thể người lao động.

Điều 23

Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây :

1- Người lao động là phụ nữ đang có thai, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm đ, khoản 1, Điều 22 của Pháp lệnh này ; đang nghỉ đẻ theo chế độ quy định ; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi ;

2- Người lao động đang ốm đau, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp còn đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ, khoản 1, Điều 22 của Pháp lệnh này ;

3- Người lao động đang nghỉ chế độ hàng năm, nghỉ phép.

Điều 24

Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 21 và Điều 22 của Pháp lệnh này được quy định như sau :

1- Đối với hợp đồng lao động với thời hạn không xác định, tối thiểu là bốn mươi lăm ngày ;

2- Đối với hợp đồng lao động với thời hạn xác định, tối thiểu là ba mươi ngày ;

3- Đối với hợp đồng lao động theo một công việc nhất định, theo mùa, vụ, tối thiểu là một ngày.

Mỗi bên có thể rút bỏ ý định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Hết thời hạn báo trước, bên kia có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 25

1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm điều kiện về thời hạn báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các điều 21, 22, 23 và 24 của Pháp lệnh này, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm và phải bồi thường cho bên kia số tiền tương ứng với tiền công (tiền lương) của những ngày không báo trước theo quy định của pháp luật.

2- Tuỳ theo từng trường hợp thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể được hưởng các khoản bồi thường, trợ cấp ngừng việc, thôi việc và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 26

Chậm nhất là bẩy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán mọi khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt thời hạn thanh toán có thể kéo dài hơn bẩy ngày do Hội đồng bộ trưởng quy định. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại sổ lao động, mọi hồ sơ, giấy tờ khác của người lao động và cấp giấy chứng nhận cần thiết theo yêu cầu của người lao động.

Chương 4:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 27

Bất đồng nảy sinh giữa hai bên về việc thực hiện hợp đồng lao động được coi là tranh chấp lao động và được giải quyết theo trình tự giải quyết tranh chấp lao động.

Điều 28

Việc giải quyết tranh chấp lao động được tiến hành trước hết bằng thương lượng trực tiếp giữa hai bên theo tinh thần hoà giải và tôn trọng lợi ích của nhau.

Cả hai bên đều có quyền khiếu nại với thanh tra lao động ; thanh tra lao động phải hướng dẫn cho hai bên hoà giải theo đúng pháp luật lao động trong vòng bẩy ngày, kể từ khi nhận được khiếu nại.

Điều 29

Các cơ quan giải quyết tranh chấp lao động gồm :

1- Hội đồng hoà giải lao động ở cơ sở, gồm số đại biểu ngang nhau của người sử dụng lao động và của Ban chấp hành công đoàn cơ sở (hoặc của tập thể người lao động), giải quyết theo nguyên tắc nhất trí ;

2- Hội đồng trọng tài do cơ quan lao động địa phương cấp quận, huyện trở lên cử ra;

3- Toà án nhân dân.

Trình tự và thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 30

Người nào vi phạm quy định của Pháp lệnh hợp đồng lao động, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 31

Hợp đồng lao động giao kết trước ngày Pháp lệnh hợp đồng lao động có hiệu lực, vẫn có giá trị toàn bộ hoặc từng phần nếu không trái với quy định trong Pháp lệnh này.

Những nguyên tắc của Pháp lệnh hợp đồng lao động được áp dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động giữa người lao động Việt Nam với các cá nhân, tổ chức, cơ quan nước ngoài đóng tại Việt Nam hoặc hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 32

Việc tổ chức áp dụng giao kết hợp đồng lao động theo Pháp lệnh này trong các xí nghiệp, cơ quan thuộc thành phần kinh tế quốc doanh được tiến hành theo quy định của Hội đồng bộ trưởng, với sự thoả thuận và phối hợp của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.

Đối với viên chức trong khu hành chính, sự nghiệp, áp dụng theo quy chế riêng.

Điều 33

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 34

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 1.

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Hợp đồng lao động theo Điều 2 của Pháp lệnh được quy định như sau:

a) Người lao động, không kể những người là công chức Nhà nước, làm việc trong các đơn vị kinh tế quốc doanh, các xí nghiệp quốc phòng và đơn vị làm kinh tế của lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Người lao động làm việc cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cá nhân, hộ gia đình;

c) Người lao động, không kể những người là công chức Nhà nước, làm việc trong các công sở của Nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện và cấp tương đương;

d) Người lao động Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nước ngoài đóng tại Việt Nam, trừ các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng theo Nghị định 233-HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Đối tượng và phạm vi không áp dụng hợp đồng lao động:

a) Công chức Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 169-HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng;

b) Người được bổ nhiệm làm Giám đốc, kế toán trưởng và một số người khác được Nhà nước trả lương từ ngân sách (nhân viên y tế, giáo viên ...) trong các đơn vị kinh tế quốc doanh;

c) Người thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân: Quân thường trực, cảnh sát, an ninh. Người làm việc trong một số ngành nghề hoặc ở địa bàn đặc biệt do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ hướng dẫn có sự thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;

d) Người làm việc trong cơ quan Đảng, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội theo quy chế riêng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 2. - Nội dung hợp đồng lao động theo Điều 5 của Pháp lệnh được quy định chi tiết như sau:

1. Những điều khoản bắt buộc do Luật định bao gồm thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; an toàn lao động và vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội.

2. Những điều khoản thoả thuận nhất thiết phải có:

- Công việc phải làm, trình độ chuyên môn, cấp bậc kỹ thuật ứng với yêu cầu của công việc;

- Tiền công hoặc tiền lương tương ứng với công việc phải làm;

- Thời gian bắt đầu làm việc, thời hạn thử việc và thời hạn của hợp đồng lao động (nếu có);

- Địa điểm làm việc xác định.

3. Những thoả thuận khác có lợi hơn cho người lao động.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 3. - Hình thức giao kết hợp đồng lao động theo Điều 6 của Pháp lệnh được quy định cụ thể như sau:

1. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản được áp dụng cho các hợp đồng lao động với thời hạn không xác định, với thời hạn từ 1 năm trở lên, với người lao động dưới 15 tuổi và với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Giao kết hợp đồng lao động bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng cho hợp đồng lao động theo một công việc nhất định, theo mùa, vụ có thời hạn dưới 1 năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 4. - Hợp đồng lao động bị coi là không có hiệu lực theo Điều 8 của Pháp lệnh được quy định và xử lý như sau:

1. Bên giao kết hợp đồng lao động không có năng lực pháp lý hoặc năng lực hành vi như người mất trí, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án tù hoặc bị Toà án tuyên phạt cấm không được làm công việc cũ, người dưới 15 tuổi không có sự đồng ý của bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp và các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh.

2. Khi thanh tra lao động kết luận hợp đồng lao động không có hiệu lực toàn bộ thì hợp đồng đó phải huỷ bỏ.

3. Khi thanh tra lao động kết luận hợp đồng lao động không có hiệu lực từng phần thì hai bên thoả thuận sửa lại phần đó trong hợp đồng lao động.

4. Hợp đồng lao động bị vô hiệu kể từ thời điểm hợp đồng lao động được giao kết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 5. - Trách nhiệm của mỗi bên khi giao kết hợp đồng lao động.

1. Người lao động ngỏ ý xin làm việc bằng miệng hoặc bằng đơn xin việc và số lao động (nếu có).

2. Người sử dụng lao động thông báo cho người lao động biết về việc làm, yêu cầu về sức khoẻ, tay nghề ... tiền công, điều kiện an toàn và vệ sinh lao động, nội quy lao động và các quyền lợi khác mà người lao động được hưởng.

Điều 6. - Việc tiến hành giao kết hợp đồng theo Điều 9 của pháp lệnh được quy định như sau:

1. Hợp đồng lao động được ký kết trực tiếp giữa người lao động hoặc người được uỷ quyền với từng người lao động hoặc với người đại diện cho một nhóm người lao động nhưng phải kèm theo danh sách họ tên, tuổi, địa chỉ cư trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người. Nếu hợp đồng lao động bằng miệng thì người sử dụng lao động giao kết trực tiếp với từng người lao động.

2. Người lao động có quyền giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động với một hoặc nhiều người sử dụng lao động với điều kiện phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng lao động đã giao kết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 7. - Các loại hợp đồng lao động theo Điều 11 của Pháp lệnh được quy định như sau:

1. Hợp đồng lao động với thời hạn không xác định là hợp đồng không ấn định thời hạn trước trong hợp đồng và có thể kết thúc bất kỳ thời điểm nào theo quy định của pháp luật.

2. Hợp đồng lao động với thời hạn xác định là hợp đồng có thời hạn từ 1 năm trở lên được ấn định trước trong hợp đồng lao động.

3. Hợp đồng lao động theo một công việc nhất định, theo mùa, vụ là hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 8. - Các bên giao kết hợp đồng lao động theo Điều 12 của Pháp lệnh được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động phải là người đứng đầu hay người đại diện hợp pháp của một pháp nhân hoặc chủ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

Trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân thì phải có nơi cư trú hợp pháp, có khả năng bảo đảm tiền công và các điều kiện làm việc cho người lao động.

2. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động. Nếu dưới 15 tuổi phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 9. - Về việc làm thử theo Điều 13 của Pháp lệnh quy định như sau:

1. Thời gian thử việc:

a) Những công việc giản đơn, thời gian không quá 5 ngày.

b) Những công việc phức tạp về quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ thời gian không quá 30 ngày.

2. Hết hạn thử việc người sử dụng lao động phải thông báo kết quả làm thử, nếu không thông báo thì hợp đồng lao động mặc nhiên tiếp tục có hiệu lực; trường hợp thử việc có hợp đồng riêng thì hợp đồng thử việc đó được chuyển thành hợp đồng lao động.

3. Tiền công trong thời gian thử việc ít nhất bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 10. - Hợp đồng lao động có hiệu lực theo Điều 14 của Pháp lệnh được quy định như sau:

Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày ký hoặc ngày do hai bên thoả thuận.

Kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực, người lao động không đến làm việc thì người sử dụng lao động có quyền huỷ bỏ hợp đồng lao động (trừ trường hợp đặc biệt). Ngược lại, người sử dụng lao động không bố trí việc làm cho người lao động thì phải trả tiền công (tiền lương) những ngày người lao động không được bố trí làm việc theo Điều 18 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 10/LĐTBXH-TT-1996 (VB hết hiệu lực: 21/09/2015)

Thực hiện Điều 15 Pháp lệnh Hợp đồng lao động ngày 30 tháng 8 năm 1990 của Hội đồng Nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994 về việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động. Đến nay Thông tư này vẫn còn phù hợp với thực tiễn và không trái với Điều 6, Điều 183 và Điều 196 của Bộ Luật Lao động, chỉ có một số điểm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung thêm như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CẤP SỔ LAO ĐỘNG:

Đối tượng và phạm vi cấp sổ lao động thực hiện theo điểm a khoản 2 mục I của Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994, nay bổ sung đối tượng được cấp sổ lao động như sau:

- Công dân Việt Nam ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động, thực hiện ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản có thời hạn từ 3 tháng trở lên;

- Trẻ em chưa đủ 15 tuổi làm việc ở một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THỦ TỤC CẤP SỔ LAO ĐỘNG:

Việc quản lý, sử dụng và thủ tục cấp sổ lao động thực hiện theo mục II, Thông tư số 18/LĐBTXH-TT ngày 31-5-1994, nay hướng dẫn và bổ sung thêm một số điềm sau:

1. Việc chuẩn bị hồ sơ cấp sổ lao động:

Chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc cấp sổ lao động là một công việc rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Do vậy để giúp cho việc kê khai cấp sổ lao động được thuận lợi, doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ của người lao động, đồng thời báo cho người lao động chuẩn bị hồ sơ cá nhân của mình để đối chiếu và tiến hành kê khai cấp sổ lao động. Trường hợp hồ sơ của người lao động bị mất, thiếu các giấy tờ cần thiết hoặc còn những vấn đề cần xác minh thì doanh nghiệp phải thực hiện tiếp một số công việc sau:

- Đối với hồ sơ thiếu giấy tờ mà người lao động có khả năng bổ sung doanh nghiệp yêu cầu người lao động bổ sung ngay. Nếu việc cần xác minh vượt quá khả năng của người lao động thì doanh nghiệp phải tổ chức đi xác minh cho người lao động.

- Đối với hồ sơ bị mất giấy tờ trong trường hợp doanh nghiệp đã giải thích thì phải có xác nhận (bằng văn bản) của cấp trên trực tiếp của đơn vị đó.

2. Việc theo dõi và quản lý sổ lao động của người lao động có nhu cầu chuyển đi tỉnh khác hoặc tỉnh khác chuyển đến theo quy định tại điểm c khoản 1 mục II Thông tư số 18/LĐBTXH-TT ngày 31-5-1994, nay bổ sung thêm như sau:

- Về cách làm: Doanh nghiệp phải gửi thông báo và sổ lao động của người lao động có quyết định chuyển đi hoặc chuyển đến cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Căn cứ vào đó Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và ghi xác nhận vào trang 32 của sổ lao động. Riêng đối với các tỉnh, thành phố có địa bàn hoạt động rộng, nếu tập trung đầu mối tại Sở sẽ không thuận lợi cho các doanh nghiệp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao cho các quận, huyện trực tiếp nhận yêu cầu của các doanh nghiệp, sau đó tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.

3. Đăng ký cấp sổ lao động.

Việc đăng ký cấp sổ lao động thực hiện theo điểm a khoản 2 mục II Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994, nay bổ sung thêm như sau:

- Về nguyên tắc sổ lao động cấp theo địa bàn; đơn vị đóng ở đâu thì đăng ký cấp sổ lao động ở địa phương đó. Do vậy đối với các đơn vị thành viên thuộc các Tổng công ty, công ty, Liên hiệp các xí nghiệp v.v... mà các Tổng công ty, công ty, Liên hiệp các xí nghiệp này hoạt động trên một địa bàn rộng gồm nhiều tỉnh hoặc trong cả nước thì Giám đốc thành viên được cấp có thẩm quyền uỷ quyền (bằng văn bản) ký hợp đồng lao động với người lao động thì có đủ thẩm quyền để đăng ký xin cấp sổ lao động với địa phương.

- Sau khi ký hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục cấp sổ lao động cho người lao động (nếu chưa có sổ lao động) trong thời gian 30 ngày kể từ ngày chính thức ký hợp đồng lao động.

4. Ghi sổ lao động và ghi tờ khai cấp sổ lao động:

a. Ghi sổ lao động: Phần "quá trình làm việc":

- Ghi quá trình làm việc của người lao động bao gồm: Thời gian làm việc theo "biên chế"; thời gian làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm trở lên (trước 1-1-1995); thời gian làm việc theo hợp đồng lao động với thời hạn 3 tháng trở lên (từ 1-1-1995 trở đi); thời gian phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân; thời gian đi học do đơn vị cử.

- Việc ghi tiền lương vào sổ lao động để làm cơ sở cho việc tính các chế độ cho người lao động như: trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, thất nghiệp; đồng thời là cơ sở để đánh giá sự trưởng thành của người lao động trong quá trình làm việc. Do vậy việc ghi tiền lương vào sổ lao động phải ghi đúng các mức lương cơ bản và phụ cấp lương (nếu có) mà người lao động đã được hưởng trong quá trình làm việc.

b. Ghi "Tờ khai cấp sổ lao động", phần "Các chế độ đã được hưởng":

Các chế độ người lao động đã được hưởng đến thời điểm kê khai cấp sổ lao động phải được ghi đầy đủ và chính xác. Về cách ghi phần này đã quy định tại trang 4 của tờ khai, nay cần lưu ý thêm về cách ghi như sau:

- Cột "Thời gian": ghi rõ số năm, tháng mà người lao động đã được hưởng.

- Cột "Mức": ghi số tiền mà người lao động đã được hưởng.

- Cột "Đơn vị thanh toán": ghi tên đơn vị, cơ quan giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động.

Trường hợp người lao động đã hưởng chế độ từ 02 lần trở lên thì ghi tổng số thời gian và số tiền đã được hưởng; tên các đơn vị, cơ quan đã giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động.

5. Sổ lao động cấp cho người lao động theo Điều 183 Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 19 Nghị định 72/CP ngày 31-10-1995 được sử dụng vào một số công việc theo quy định tại khoản 1 mục I Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994 và một số công việc sau:

- Làm căn cứ để giải quyết các chế độ về: thôi việc, thất nghiệp, mất việc làm...

- Là một loại giấy tờ quan trọng trong hồ sơ xin việc làm của người lao động;

- Là một công cụ để quản lý lao động xã hội.

Để thực hiện được yêu cầu trên, việc cấp sổ lao động phải đảm bảo nguyên tắc: cấp đúng đối tượng, ghi đầy đủ, chính xác theo đúng quy trình và thủ tục cấp sổ lao động đã quy định tại Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994 và Thông tư này.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để việc triển khai cấp sổ lao động thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994 và Thông tư này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phải thực hiện tốt một số công việc sau:

1. Tổ chức kiểm tra và đánh giá từng bước thực hiện công tác này, qua đó rút ra những kết luận, kinh nghiệm cần thiết và đề ra biện pháp tổ thức thực hiện có hiệu quả hơn;

2. Chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn doanh nghiệp về thủ tục và cách tiến hành cấp sổ lao động theo đúng quy trình đã quy định tại Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994;

3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo mẫu đã quy định đính kèm Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994;

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện cấp sổ lao động, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc không rõ thì báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Chính sách Lao động và Việc làm) để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/LĐTBXH-TT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 21/09/2015)

Căn cứ Điều 15, chương II của Pháp lệnh Hợp đồng lao động ngày 10-9-1990 của Hội đồng Nhà nước.
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THỦ TỤC CẤP SỔ LAO ĐỘNG
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BẢN HƯỚNG DẪN GHI SỔ LAO ĐỘNG
...
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. NỘI DUNG GHI
...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 11. - Sổ lao động theo Điều 15 được quy định như sau:

1. Sổ lao động ghi những thay đổi trong quá trình làm việc của người lao động là chứng chỉ cơ bản để người lao động liên hệ tìm việc làm và là cơ sở để giải quyết chế độ chính sách.

2. Sổ lao động cấp cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này; chưa cấp cho các đối tượng giao kết hợp đồng lao động là một công việc nhất định và theo mùa, vụ có thời hạn dưới 1 năm hoặc giao kết hợp đồng bằng miệng.

3. Sổ lao động do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội phát hành và quản lý thống nhất trong cả nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 12. - Việc tạm thời chuyển người lao động sang nơi làm việc khác hoặc làm công việc khác theo Điều 18 của Pháp lệnh được quy định như sau:

1. Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động phải điều chuyển người lao động đến nơi làm việc ở địa điểm khác hoặc công việc khác quá 30 ngày trong một năm (cộng dồn) thì phải có sự thoả thuận của người lao động. Trường hợp người lao động không thoả thuận thì người sử dụng lao động không được điều chuyển. Nếu người lao động phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì được hưởng chế độ ngừng việc theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

2. Do thiên tai, hoả hoạn, sự cố đột xuất kinh doanh hoặc để áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp buộc phải tạm thời điều chuyển người lao động, khi điều chuyển lao động quá 90 ngày trong một năm (cộng dồn); nếu người lao động không đồng ý mà họ phải nghỉ chờ việc thì được hưởng chế độ ngừng việc quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện chế độ ngừng việc theo khoản 1, 2 Điều 12 trên đây lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Khi người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động quy định tại khản 1, khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh mà người lao động không chấp hành thì không được hưởng tiền công, tiền lương trong thời gian chờ việc và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 13. - Hợp đồng lao động được tạm hoãn theo khoản 2, khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh quy định như sau:

1. Người lao động thi hành những nhiệm vụ do pháp luật quy định như thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, làm Hội thẩm nhân dân, tham gia tổ chức bầu cử, làm chứng trước Toà án; tập luyện quân sự, thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công đoàn, thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai hoả hoạn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 13. - Hợp đồng lao động được tạm hoãn theo khoản 2, khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh quy định như sau:
...
2. Các trường hợp do hai bên thoả thuận:

Người lao động xin đi học ở trong hoặc ngoài nước; đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; xin nghỉ không hưởng tiền công, tiền lương.

Các trường hợp tạm hoãn theo Điều 19 của Pháp lệnh và Điều 13 Nghị định này, người lao động khi hết thời hạn hoặc chưa hết thời hạn tạm hoãn có quyền trở lại đơn vị tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp công việc cũ, nếu bố trí công việc khác thì phải giao kết hợp đồng lao động mới; nếu người lao động phải nghỉ chờ việc thì được hưởng chế độ ngừng việc theo quy định tại Điều 18 Nghị định này hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 14. - Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo các Điều 21, Điều 22 và Điều 24 của Pháp lệnh hợp đồng lao động các bên phải báo trước bằng giấy hoặc bằng miệng theo thời hạn quy định như sau:

1. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn không xác định, tối thiểu là 45 ngày.

2. Đối với hợp đồng có thời hạn xác định từ 1 năm trở lên, tối thiểu là 30 ngày.

3. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm, là 5 ngày.

4. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng là 1 ngày.

Thời hạn báo trước nói trên kể từ ngày nhận được giấy báo đối với hợp đồng ký kết bằng văn bản hoặc thông báo bằng miệng đối với hợp đồng giao kết bằng miệng.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 15 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 15. - Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo điểm c và d khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động ngược đãi người lao động: có hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người lao động.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 15. - Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo điểm c và d khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh được quy định như sau:
...
2. Người lao động không có điều kiện tiếp xúc thực hiện hợp đồng vì các lý do sau đây:

a) Bản thân hoặc gia đình chuyển chỗ đến ở thường trú tại địa phương khác;

Được phép ra nước ngoài định cư.

b) Phải chăm sóc vợ hoặc chồng, bố mẹ, con bị ốm đau 3 tháng liên tục.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 14. - Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo các Điều 21, Điều 22 và Điều 24 của Pháp lệnh hợp đồng lao động các bên phải báo trước bằng giấy hoặc bằng miệng theo thời hạn quy định như sau:

1. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn không xác định, tối thiểu là 45 ngày.

2. Đối với hợp đồng có thời hạn xác định từ 1 năm trở lên, tối thiểu là 30 ngày.

3. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm, là 5 ngày.

4. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng là 1 ngày.

Thời hạn báo trước nói trên kể từ ngày nhận được giấy báo đối với hợp đồng ký kết bằng văn bản hoặc thông báo bằng miệng đối với hợp đồng giao kết bằng miệng.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 16. - Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm a khoản 1 Điều 22 của Pháp lệnh được quy định như sau:

1. Tuỳ theo loại hợp đồng lao động, người lao động liên tục từ 1 đến 3 tháng không hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã giao kết do lỗi bản thân.

2. Tự ý bỏ việc 3 ngày trong một tháng (cộng dồn), 10 ngày trong 1 năm (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 17 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 17. - Khoản bồi thường và các quyền lợi người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 23, 25 của Pháp lệnh được quy định như sau:

1. Nếu hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 23 của Pháp lệnh thì người lao động được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 14. - Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo các Điều 21, Điều 22 và Điều 24 của Pháp lệnh hợp đồng lao động các bên phải báo trước bằng giấy hoặc bằng miệng theo thời hạn quy định như sau:

1. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn không xác định, tối thiểu là 45 ngày.

2. Đối với hợp đồng có thời hạn xác định từ 1 năm trở lên, tối thiểu là 30 ngày.

3. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm, là 5 ngày.

4. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng là 1 ngày.

Thời hạn báo trước nói trên kể từ ngày nhận được giấy báo đối với hợp đồng ký kết bằng văn bản hoặc thông báo bằng miệng đối với hợp đồng giao kết bằng miệng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 17. - Khoản bồi thường và các quyền lợi người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 23, 25 của Pháp lệnh được quy định như sau:
...
2. Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định tại các Điều 21, 22, 23, của Pháp lệnh và Điều 10 của Nghị định này mà gây thiệt hại cho người lao động thì phải bồi thường như sau:

a) Người lao động bị thiệt hại do mất chỗ làm việc thì người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động một lần bằng 3 tháng tiền công, tiền lương và phụ cấp lương; nếu người lao động bị ốm do thương tật như quy định tại điểm c Điều 22 của Pháp lệnh thì bồi thường gấp đôi. Ngoài ra người sử dụng lao động còn phải trợ cấp thôi việc và giải quyết các quyền lợi khác cho người lao động theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;

b) Mức bồi thường nói trên và khoản 1 Điều 25 của Pháp lệnh được tính theo mức tiền công, tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trước khi người lao động bị ốm đau, thương tật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 và Điều 19 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 18. - Khoản trợ cấp ngừng việc theo khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh được quy định như sau:

1. Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp ngừng việc bằng mức tiền công, tiền lương và phụ cấp lương mà người lao động đang hưởng tại thời điểm ngừng việc.

2. Ngừng việc do thiên tai, hoả hoạn, sự cố đột xuất trong sản xuất kinh doanh hoặc để áp dụng các biện pháp ngăn ngừa tai nạn, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được hưởng trợ cấp ngừng việc ít nhất bằng 70% tiền công, tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng tại thời điểm ngừng việc.

3. Ngừng việc do lỗi của người lao động thì người lao động không được hưởng trợ cấp ngừng việc và có thể phải đền bù thiệt hại cho người sử dụng lao động theo chế độ trách nhiệm vật chất do Nhà nước quy định.
Điều 19. - Việc người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác theo khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh hợp đồng lao động được quy định như sau:

1. Người lao động được trợ cấp thôi việc bằng 1/2 tháng tiền công hoặc tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm làm việc với người sử dụng lao động đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 20; điểm a, b, c khoản 2 Điều 21; điểm d, đ khoản 1 Điều 22 của Pháp lệnh và khoản 1, 2 Điều 12; khoản 2 Điều 17 Nghị định này. Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 của Pháp lệnh và khoản 1 Điều 27 Nghị định này thì người lao động được trợ cấp gấp rưỡi mức đã nói ở trên; nếu người lao động từ 45 tuổi trở lên đối với nam, từ 40 tuổi trở lên đối với nữ mà đã làm việc liên tục trên 5 năm với người sử dụng lao động thì người lao động còn được trợ cấp thêm ít nhất 2 tháng tiền công hoặc tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

2. Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo một công việc nhất định, theo mùa, vụ có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm trong các trường hợp nói tại khoản 1 Điều này thì người lao động được trợ cấp 1 tháng tiền công hoặc tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

3. Trợ cấp thôi việc được tính trên cơ sở mức tiền công, tiền lương phụ cấp lương quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này và được trả trực tiếp 1 lần cho người lao động. Ngoài khoản trợ cấp được tính, người lao động đã làm việc trên 1 năm còn được cấp tiền (tàu xe, cưới phí hành lý và ăn đi đường) cho bản thân về đến nơi cư trú theo chế độ hiện hành.

4. Các khoản trợ cấp nói trên do người sử dụng lao động trả lấy từ quỹ dự phòng của đơn vị. Quỹ này được trích lập từ lợi nhuận của đơn vị. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn việc lập và sử dụng quỹ.

5. Trong mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động người lao động còn được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
Điều 20. - Trách nhiệm của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 26 của Pháp lệnh được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động trả lại cho người lao động số lao động hoặc hồ sơ giấy tờ và cấp giấy chứng nhận cần thiết theo yêu cầu của người lao động; thanh toán tiền công, trợ cấp thôi việc, khoản bồi thường và các quyền lợi khác cho người lao động (nếu có).

2. Người lao động trả lại cho người sử dụng lao động hồ sơ tài liệu, các dụng cụ, phương tiện đã được trang bị để làm việc, thanh toán các khoản nợ (nếu có).

3. Chậm nhất 7 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên phải hoàn thành trách nhiệm nói trên. Riêng thời hạn thanh toán khoản bồi thường hoặc các khoản nợ (nếu có) trong vòng 30 ngày.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Nghị định 165-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng lao động công bố ngày 30 tháng 8 năm 1990;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 165-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau :
...
IV- GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. - Các cơ quan giải quyết tranh chấp lao động.

1. Hội đồng hoà giải lao động ở cơ sở có trách nhiệm tiến hành hoà giải các vụ tranh chấp giữa người sử dụng lao động và người lao động. Thành viên của Hội đồng do bên sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cử ra (nếu có) hoặc tập thể lao động bầu ra bằng nhau về số lượng. Số thành viên Hội đồng phụ thuộc vào số người lao động làm việc ở cơ sở. Mỗi bên cử đại diện thay phiên nhau làm Chủ tịch và thư ký Hội đồng mỗi kỳ họp. Nhiệm kỳ Hội đồng hoà giải theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành công đoàn cơ sở.

2. Hội đồng trọng tài lao động gồm:

a) Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Hội đồng trọng tài quận, huyện nếu xét thấy cần thiết.

b) Hội đồng trọng tài lao động Trung ương.

Hội đồng trọng tài ở mỗi cấp do cơ quan lao động cùng cấp thành lập và làm Chủ tịch. Thành phần Hội đồng trọng tài bao gồm đại diện cơ quan lao động, đại diện tổ chức công đoàn và đại diện người sử dụng lao động với số lượng ngang nhau. Danh sách các thành viên của Hội đồng trọng tài do Uỷ ban nhân dân chuẩn y theo đề nghị của cơ quan lao động cùng cấp; Hội đồng cử một thành viên làm thư ký.

Hội đồng trọng tài lao động các cấp chỉ giải quyết các tranh chấp lao động sau khi đã qua Hội đồng hoà giải lao động ở cơ sở hoặc nơi chưa có Hội đồng hoà giải lao động. Nhiệm vụ của Hội đồng trọng tài lao động các cấp do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.

Điều 22. - Hội đồng trọng tài lao động ở cơ sở có trách nhiệm tiếp nhận đơn yêu cầu, giải quyết các vụ tranh chấp lao động theo thủ tục quy định và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Hội đồng mời hai bên đương sự dự họp để nghe ý kiến của họ, nếu một trong hai bên vắng mặt không có lý do chính đáng thì phiên họp của Hội đồng vẫn tiến hành, nếu vắng mặt có lý do chính đáng thì phiên họp tạm hoãn. Nếu đương sự không đồng ý kết luận của Hội đồng thì hai bên đương sự đều có quyền khiếu nại trong vòng 10 ngày kể từ khi Hội đồng có kết luận; Hội đồng hoà giải có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ của vụ tranh chấp cho Hội đồng trọng tài lao động cấp trên trực tiếp trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Điều 23. - Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm tiến hành việc trọng tài theo thủ tục quy định và giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ tranh chấp lao động của Hội đồng hoà giải lao động. Trường hợp vụ tranh chấp phức tạp thì được kéo dài thời gian giải quyết thêm 10 ngày, nhưng phải có quyết định của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động gửi cho hai bên đương sự.

Sau khi điều tra, nghiên cứu sự việc, Hội đồng trọng tài lao động trực tiếp hoà giải và giải quyết với hai bên đương sự. Nếu các bên không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài thì có quyền khiếu nại đến Hội đồng trọng tài lao động cấp trên.

Điều 24. - Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động hoặc biên bản hoà giải của Hội đồng hoà giải lao động ở cơ sở được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày các bên nhận được quyết định hoặc biên bản. Nếu quyết định hoặc biên bản không được các bên tự nguyện thi hành thì chuyển sự tranh chấp lao động sang toà án xét xử (trừ trường hợp đương sự khiếu nại quyết định của trọng tài lao động trong thời hạn đó).

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.