Pháp lệnh Lãnh sự năm 1990
Số hiệu: 44B-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 13/11/1990 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Ngoại giao, điều ước quốc tế, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 44B-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 13  tháng 11 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 44B-LCT/HĐNN8 NGÀY 24/11/1990 VỀ LÃNH SỰ

Để phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, bảo vệ ở nước ngoài quyền và lợi ích của Nhà nước, pháp nhân và công dân Việt Nam;
Căn cứ vào Điều 14 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định tổ chức và hoạt động lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Cơ quan lãnh sự

Cơ quan lãnh sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm Tổng lãnh sự quán và Lãnh sự quán.

Người đứng đầu Tổng lãnh sự quán là một Tổng lãnh sự, người đứng đầu Lãnh sự quán là một Lãnh sự, dưới đây gọi chung là "Lãnh sự".

Điều 2

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan lãnh sự

Cơ quan lãnh sự có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Bảo vệ ở nước ngoài quyền và lợi ích của Nhà nước, pháp nhân và công dân Việt Nam;

2- Góp phần phát triển và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với nước tiếp nhận; tìm hiểu pháp luật, tình hình kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch và các lĩnh vực khác; phát hiện khả năng, mức độ và chuyên ngành mà Việt Nam có thể hoặc cần hợp tác để giúp các cơ quan, tổ chức hữu quan phát triển quan hệ hợp tác với nước tiếp nhận;

3- Nghiên cứu khả năng phát triển quan hệ lãnh sự giữa Việt Nam với nước tiếp nhận, tìm hiểu quan hệ lãnh sự giữa nước tiếp nhận với các nước khác, đề xuất kiến nghị việc ký kết điều ước quốc tế liên quan đến quan hệ lãnh sự.

Điều 3

Nguyên tắc thực hiện chức năng lãnh sự

1- Lãnh sự thực hiện chức năng lãnh sự theo quy định của Pháp lệnh này. Lãnh sự cũng có thể thực hiện những chức năng khác không trái với pháp luật Việt Nam và được nước tiếp nhận chấp thuận.

2- Lãnh sự bắt đầu thực hiện chức năng khi được nước tiếp nhận chấp thuận.

3- Lãnh sự trực tiếp hoặc uỷ nhiệm cho viên chức lãnh sự khác thực hiện chức năng lãnh sự.

4- Người thực hiện chức năng lãnh sự trong cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam thực hiện chức năng ở nước tiếp nhận theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 4

Thực hiện chức năng lãnh sự liên quan đến nước thứ ba

1- Lãnh sự có thể được Bộ trưởng Bộ ngoại giao Việt Nam uỷ nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự ở nước thứ ba nếu được nước đó đồng ý.

2- Lãnh sự có thể thực hiện chức năng lãnh sự do nước thứ ba uỷ nhiệm nếu được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam cho phép và nước tiếp nhận đồng ý.

Điều 5

Thực hiện chức năng ngoại giao

Lãnh sự có thể được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam uỷ nhiệm thực hiện một số chức năng ngoại giao nếu ở nước tiếp nhận không có cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam và được nước này chấp thuận.

Điều 6

áp dụng điều ước quốc tế

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận ký kết hoặc tham gia có quy định khác, thì Lãnh sự áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 7

Giá trị của văn bản do cơ quan lãnh sự cấp

Văn bản do cơ quan lãnh sự Việt Nam cấp theo quy định của Pháp lệnh này có giá trị như văn bản do cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền trong nước cấp.

Chương 2:

TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ

Điều 8

Thành lập cơ quan Lãnh sự

1- Việc xếp hạng cơ quan lãnh sự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự được quy định trên cơ sở thoả thuận với nước tiếp nhận.

Khu vực lãnh sự là khu vực được nước tiếp nhận thoả thuận dành cho cơ quan lãnh sự để thực hiện chức năng lãnh sự.

2- Việc thành lập cơ quan lãnh sự do Hội đồng bộ trưởng quyết định.

Điều 9

Thành viên cơ quan lãnh sự

Thành viên cơ quan lãnh sự gồm viên chức lãnh sự và nhân viên lãnh sự.

Viên chức lãnh sự gồm Tổng lãnh sự, Lãnh sự, Phó lãnh sự hoặc Tuỳ viên lãnh sự. Viên chức lãnh sự phải là công dân Việt Nam.

Nhân viên lãnh sự gồm những người thực hiện công việc hành chính, kỹ thuật, phục vụ trong cơ quan lãnh sự. Nhân viên lãnh sự là công dân Việt Nam và cũng có thể là người nước ngoài.

Điều 10

Bổ nhiệm, miễn nhiệm và triệu hồi Lãnh sự

1- Lãnh sự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ nhiệm, miễn nhiệm và triệu hồi.

2- Khi bổ nhiệm Lãnh sự, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cấp cho người đó "Giấy uỷ nhiệm lãnh sự".

Điều 11

Chỉ định người tạm thời đứng đầu cơ quan lãnh sự

Trong trường hợp người đứng đầu cơ quan lãnh sự tạm thời bị khuyết, hoặc vì lý do nào đó mà không thực hiện được chức năng của mình, thì người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước tiếp nhận chỉ định một viên chức lãnh sự của cơ quan lãnh sự đó hoặc của cơ quan lãnh sự khác hoặc một viên chức của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tạm thời đảm nhận chức vụ đó; nếu ở nước tiếp nhận không có cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam, thì một viên chức có hàm cao nhất trong cơ quan lãnh sự đó tạm thời đảm nhận chức vụ người đứng đầu, đồng thời báo cáo ngay cho Bộ Ngoại giao.

Điều 12

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan lãnh sự

1- Cơ quan lãnh sự trực thuộc Bộ Ngoại giao và hoạt động dưới sự lãnh đạo chung của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận. Trong trường hợp ở nước tiếp nhận không có cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam, thì cơ quan lãnh sự hoạt động dưới sự lãnh đạo chung của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao kiêm nhiệm ở nước đó hoặc của Bộ Ngoại giao.

2- Cơ quan lãnh sự hoạt động theo quy định của Pháp lệnh này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận ký kết hoặc tham gia và phù hợp với tập quán quốc tế.

Điều 13

Mối quan hệ công tác

1- Lãnh sự có quyền liên hệ với nhà chức trách địa phương ở khu vực lãnh sự về những vấn đề có liên quan đến hoạt động lãnh sự.

Khi cần liên hệ với nhà chức trách của chính quyền Trung ương, Lãnh sự phải thông qua cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận; trong trường hợp ở nước đó không có cơ quan đại diện ngoại giao, thì Lãnh sự có thể liên hệ trực tiếp, nếu pháp luật và tập quán nước tiếp nhận cho phép hoặc giữa Việt Nam với nước tiếp nhận đã thoả thuận về vấn đề này.

2- Khi thừa hành công vụ, Lãnh sự có quyền liên hệ với các cơ quan, tổ chức trung ương và địa phương ở trong nước thông qua người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận, trong trường hợp cấp bách có thể liên hệ trực tiếp, đồng thời báo cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao biết.

3- Trong các trường hợp nói tại khoản 2 Điều này, Lãnh sự đều phải đồng thời báo cáo Bộ Ngoại giao.

Điều 14

Quốc kỳ, quốc huy, con dấu và biển đề tên cơ quan lãnh sự.

1- Cơ quan lãnh sự có quyền treo quốc kỳ, quốc huy Việt Nam tại trụ sở của mình.

Lãnh sự có quyền treo quốc kỳ Việt Nam tại nhà ở và trên phương tiện giao thông của mình khi phương tiện đó được sử dụng để thừa hành công vụ.

2- Cơ quan lãnh sự có con dấu tròn mang hình quốc huy Việt Nam và tên cơ quan lãnh sự bằng tiếng Việt.

3- Cơ quan lãnh sự treo biển tên cơ quan lãnh sự bằng tiếng Việt và tiếng nước tiếp nhận tại trụ sở.

Điều 15

Lãnh sự danh dự

1- Lãnh sự danh dự là Lãnh sự không chuyên nghiệp và không thuộc biên chế Nhà nước Việt Nam.

ở những nơi có yêu cầu về công việc lãnh sự, song không có điều kiện thành lập cơ quan hoặc cử viên chức lãnh sự, thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có quyền bổ nhiệm Lãnh sự danh dự. Lãnh sự danh dự là công dân Việt Nam và cũng có thể là công dân nước ngoài.

2- Lãnh sự danh dự thực hiện một số chức năng lãnh sự theo sự uỷ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

3- Bộ trưởng Bộ Ngoai giao căn cứ vào Pháp lệnh này ban hành quy chế về Lãnh sự danh dự sau khi được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng xét duyệt.

Chương 3:

CHỨC NĂNG LÃNH SỰ ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN VÀ CÔNG DÂN

Điều 16

Đăng ký và thống kê công dân

1- Lãnh sự đăng ký, thống kê công dân Việt Nam ở khu vực lãnh sự và cấp những giấy tờ phù hợp.

2- Khi có chỉ thị của cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ở trong nước, Lãnh sự đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân Việt Nam ở khu vực lãnh sự.

Điều 17

Bảo hộ pháp lý

1- Lãnh sự thi hành mọi biện pháp để pháp nhân và công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền và lợi ích theo pháp luật nước tiếp nhận, điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận ký kết hoặc tham gia, hoặc theo tập quán quốc tế.

2- Khi các quyền và lợi ích chính đáng của pháp nhân hoặc công dân Việt Nam bị vi phạm, Lãnh sự thi hành mọi biện pháp để khôi phục quyền và lợi ích chính đáng đó.

Điều 18

Giúp công dân trong trường hợp bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị tù

Lãnh sự có trách nhiệm bảo đảm để việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù, hoặc hạn chế tự do thân thể dưới bất cứ hình thức nào đối với công dân Việt Nam ở khu vực lãnh sự đều theo đúng pháp luật nước tiếp nhận, điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận ký kết hoặc tham gia, hoặc theo tập quán quốc tế.

Lãnh sự có trách nhiệm liên hệ hoặc đến thăm công dân Việt Nam đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù; tìm hiểu sự việc xảy ra, điều kiện giam giữ và thi hành những biện pháp cần thiết để bảo hộ pháp lý đối với họ.

Điều 19

Đại diện cho pháp nhân và công dân

1- Lãnh sự là người đại diện hợp pháp, có trách nhiệm đại diện hoặc bảo đảm việc đại diện cho pháp nhân hoặc công dân Việt Nam ở khu vực lãnh sự khi pháp nhân hoặc công dân vắng mặt mà không uỷ nhiệm người khác đại diện hoặc vì lý do nào đó họ không tự bảo vệ được quyền và lợi ích của mình.

2- Việc đại diện nói tại khoản 1 Điều này chấm dứt khi pháp nhân hoặc công dân đó đã uỷ nhiệm người đại diện hoặc tự bảo vệ quyền và lợi ích của họ.

Điều 20

Giáo dục, vận động và giúp đỡ công dân

1- Lãnh sự giáo dục công dân Việt Nam tinh thân yêu nước, vận động họ hướng về Tổ quốc, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2- Lãnh sự tuyên truyền pháp luật cho công dân Việt Nam để họ tôn trọng pháp luật của nước tiếp nhận và của Việt Nam, quan hệ hữu nghị với nhân dân nước tiếp nhận.

3- Lãnh sự ủng hộ và giúp đỡ các hoạt động văn hoá, giáo dục của pháp nhân và công dân Việt Nam;

4- Lãnh sự vận động mọi người giúp đỡ vật chất cho những công dân Việt Nam ở khu vực lãnh sự khi họ gặp hoạn nạn, khó khăn.

Điều 21

Cấp hộ chiếu, thị thực

1- Lãnh sự cấp, gia hạn hộ chiếu, sửa đổi những điều ghi trong hộ chiếu; khi cần thiết, tuyên bố hộ chiếu mất hiệu lực, thu giữ hộ chiếu của công dân Việt Nam ở khu vực lãnh sự.

2- Lãnh sự cấp thị thực nhập cảnh, nhập xuất cảnh và quá cảnh Việt Nam cho công dân Việt Nam và người nước ngoài; gia hạn, huỷ bỏ thị thực hoặc sửa đổi những điều ghi trong thị thực đã cấp.

Điều 22

Đăng ký hộ tịch

1- Lãnh sự đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau, đăng ký khai sinh, khai tử cho công dân Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với công dân nước ngoài, Lãnh sự chỉ đăng ký khi nước tiếp nhận đồng ý.

Lãnh sự thông báo cho nhà chức trách của nước tiếp nhận về việc đăng ký nói tại đoạn 1 Điều này, nếu pháp luật nước đó đòi hỏi như vậy.

2- Lãnh sự lập sổ đăng ký hộ tịch và cấp cho công dân Việt Nam giấy tờ về hộ tịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3- Lãnh sự tiếp nhận và chuyển những đơn đề nghị về hộ tịch không thuộc thẩm quyền của mình cho cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền.

Điều 23

Công nhận việc nuôi con nuôi, cử người đỡ đầu

1- Lãnh sự có quyền công nhận việc nuôi con nuôi giữa các công dân Việt nam và ghi vào sổ đăng ký hộ tịch.

2- Lãnh sự có quyền công nhận, cử và thay người đỡ đầu cho công dân Việt Nam chưa đến tuổi thành niên và có trách nhiệm giám sát việc đỡ đầu đó.

3- Việc công nhận nuôi con nuôi và cử người đỡ đầu thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 24

Thực hiện công chứng

Lãnh sự có quyền thực hiện các hành vi công chứng sau đây:

1- Chứng thực các hợp đồng, trừ hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu bất động sản ở nước tiếp nhận, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu hợp đồng đó được thực hiện ở Việt Nam hoặc giữa công dân Việt Nam với nhau;

2- Chứng thực di chúc của công dân Việt Nam và nếu đương sự yêu cầu, thì nhận bảo quản di chúc đó;

3- Chứng thực giấy uỷ quyền của pháp nhân và công dân Việt Nam;

4- Chứng thực các đoạn trích tài liệu, bản sao, bản chụp các giấy tờ, tài liệu;

5- Chứng thực chữ ký trên các giấy tờ;

6- Chứng thực bản dịch;

7- Chứng thực thời gian trình nộp giấy tờ;

8- Nhận bảo quản giấy tờ, tài liệu, tiền, ngân phiếu và các đồ vật có giá trị của công dân Việt Nam.

Lãnh sự có thể thực hiện các hành vi công chứng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 25

Nguyên tắc thực hiện công chứng

1- Hành vi công chứng được thực hiện theo thủ tục do pháp luật Việt Nam quy định.

2- Hành vi công chứng được thực hiện tại cơ quan lãnh sự và bằng ngôn ngữ mà cơ quan dùng làm việc.

Trong trường hợp cần thiết, hành vi công chứng có thể được thực hiện ngoài cơ quan lãnh sự.

Điều 26

Hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu

1- Lãnh sự chứng thực chữ ký và con dấu trên giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức nước tiếp nhận lập và sự phù hợp của giấy tờ, tài liệu đó với pháp luật nước tiếp nhận.

Lãnh sự không hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu có nội dung trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Lãnh sự cũng hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức Việt Nam lập, khi giấy tờ, tài liệu có được sử dụng ở nước tiếp nhận.

2- Cơ quan Nhà nước Việt Nam chỉ chấp nhận xem xét các giấy tờ, tài liệu đã được Lãnh sự hợp pháp hoá, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

3- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định thể lệ hợp pháp hoá.

Điều 27

Chức năng lãnh sự về thừa kế

1- Nếu ở khu vực lãnh sự có di sản của công dân Việt Nam hoặc thừa kế được mở có lợi cho Nhà nước, pháp nhân và công dân Việt Nam, thì Lãnh sự thi hành mọi biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm việc thực hiện các quyền lợi đó.

Lãnh sự làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận để giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thừa kế đó.

2- Nếu có pháp nhân và công dân Việt Nam đang ở Việt Nam hoặc ở nước thứ ba có thể được thừa kế, thì Lãnh sự thông báo ngay Bộ Ngoại giao những điều biết được về việc thừa kế.

Lãnh sự thực hiện quyền đại diện cho người thừa kế theo yêu cầu của họ.

3- Trong trường hợp công dân Việt Nam ở khu vực lãnh sự chết mà di sản không có người thừa kế, thì Lãnh sự nhận và chuyển di sản đó cho cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền.

4- Nếu một phần hoặc toàn bộ di sản nói tại khoản 2 và khoản 3 Điều này dễ bị hư hỏng, khó bảo quản hoặc khó vận chuyển, thì Lãnh sự có thể bán và chuyển tiền cho người thừa kế hoặc cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền.

Điều 28

Tiếp nhận và chuyển đơn, bằng chứng

Lãnh sự có trách nhiệm tiếp nhận đơn và bằng chứng liên quan của pháp nhân, công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự và chuyển về cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền.

Điều 29

Chức năng lãnh sự về quốc tịch

Lãnh sự tiếp nhận đơn xin vào, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam và đơn khiếu nại về việc tước quốc tịch Việt Nam, hoặc về việc huỷ bỏ quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam và chuyển những đơn đó về cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ở trong nước; khi có kết quả, Lãnh sự thông báo cho đương sự.

Điều 30

Thực hiện uỷ thác tư pháp

Lãnh sự thực hiện uỷ thác tư pháp của cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền đối với công dân Việt Nam ở khu vực lãnh sự, nếu việc đó không trái với pháp luật nước tiếp nhận hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận ký kết hoặc tham gia. Việc thực hiện các uỷ thác này phải tuân theo các quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam.

Điều 31

Lệ phí lãnh sự

Lãnh sự thu lệ phí và những phí tổn thực tế liên quan đến việc thực hiện công việc lãnh sự theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Chương 4:

CHỨC NĂNG LÃNH SỰ ĐỐI VỚI TẦU THUỶ, MÁY BAY VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG, VẬN TẢI KHÁC

Điều 32

Chức năng chung

Lãnh sự theo dõi, giúp đỡ mọi sự cần thiết để các phương tiện giao thông, vận tải Việt Nam ở khu vực lãnh sự được hưởng đầy đủ các quyền mà pháp luật nước tiếp nhận, điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận ký kết hoặc tham gia, hoặc tập quán quốc tế dành cho các phương tiện đó.

Điều 33

Giúp đỡ về pháp lý

1- Lãnh sự thi hành mọi biện pháp cần thiết để khôi phục các quyền bị xâm phạm của tầu biển mang cờ quốc tịch tầu biển Việt Nam ở khu vực lãnh vực, dưới đây gọi chung là tầu.

2- Lãnh sự giúp thuyền trưởng nắm được những quy định của cảng, pháp luật, tập quán địa phương và cung cấp thông tin khác liên quan đến hoạt động của tầu.

3- Lãnh sự được quyền có mặt trong các vụ khám xét tầu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận tiến hành.

Điều 34

Trách nhiệm thăm và kiểm tra tầu

Lãnh sự có trách nhiệm thăm tầu đang ở khu vực lãnh sự và có quyền kiểm tra các giấy tờ của tầu.

Điều 35

Quyền yêu cầu báo cáo

Trong trường hợp cần thiết, Lãnh sự có quyền yêu cầu thuyền trưởng đến trụ sở cơ quan lãnh sự và trình báo mọi chi tiếp về hành trình của tầu.

Điều 36

Cấp và chứng thực các giấy tờ, tài liệu

1- Lãnh sự cấp "Giấy phép mang cờ quốc tịch tầu biển tạm thời" cho tầu mua hoặc nhận ở nước ngoài.

2- Lãnh sự chứng thực các giấy tờ, tài liệu của tầu, các bản khai liên quan đến tầu, hàng hoá, tài chính của tầu, cấp giấy tờ cần thiết để tầu vào cảng, lưu lại cảng hoặc rời cảng dễ dàng.

Điều 37

Quyền đối với thuyền bộ

1- Trong trường hợp thuyền trưởng không thể thực hiện được nhiệm vụ được giao, Lãnh sự có quyền chỉ định người tạm thời thay thế, đồng thời báo cáo Bộ Ngoại giao và thông báo cho chủ tầu.

2- Lãnh sự chứng thực và ghi vào nhật ký tầu những thay đổi về nhân sự xảy ra trong hành trình của tầu hoặc khi tầu ở cảng.

3- Lãnh sự giải quyết tranh chấp xảy ra giữa thuyền trưởng và thuyền viên khác của tầu.

Điều 38

Chức năng Lãnh sự khi tầu rời cảng

1- Trong trường hợp đặc biệt, Lãnh sự có quyền tạm hoãn việc khởi hành hoặc yêu cầu tầu phải rời cảng gấp trước thời hạn và phải ghi rõ lý do vào nhật ký tầu, đồng thời báo cáo Bộ Ngoại giao và thông báo cho chủ tầu.

2- Lãnh sự có quyền gửi công dân Việt Nam, va ly lãnh sự lên tầu. Thuyền trưởng có trách nhiệm đối với va ly lãnh sự như giao thông viên lãnh sự.

Điều 39

Chức năng lãnh sự khi tầu bị sự cố

1- Khi tầu bị sự cố, Lãnh sự phải báo cáo ngay Bộ Ngoại giao và thông báo cho chủ tầu, đồng thời thi hành mọi biện pháp cần thiết để cứu hành khách, thuyền bộ, cứu tầu và hàng hoá; giúp đỡ họ mọi sự cần thiết.

2- Lãnh sự xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải. Trên cơ sở tìm hiểu các tình tiết sự cố, lời khai của thuyền trưởng và các thuyền viên khác, căn cứ nội dung nhật ký tầu, Lãnh sự chứng thực kháng nghị hàng hải.

Điều 40

Chức năng lãnh sự khi tầu bị cướp đoạt

Trong trường hợp tầu bị cướp đoạt chạy đến khu vực lãnh sự, Lãnh sự phải báo cáo ngay Bộ Ngoại giao và thông báo cho chủ tầu, đồng thời thi hành mọi biện pháp cần thiết để yêu cầu nhà chức trách địa phương bắt giữ bọn cướp, bảo vệ hành khách, thuyền bộ, tầu và hàng hoá trên tầu.

Điều 41

Chức năng lãnh sự khi có người ốm, bị tai nạn, người chết

1- Khi trên tầu có người ốm, bị tai nạn, Lãnh sự giúp đỡ họ vào bệnh viện, theo dõi sự chăm sóc, điều trị của bệnh viện và giúp đỡ họ mọi sự cần thiết.

2- Trong trường hợp có người chết, Lãnh sự giúp đỡ việc mai táng hoặc hoả táng, gửi thi hài hoặc di hài về nước với đầy đủ nghi thức cần thiết.

Điều 42

Chức năng lãnh sự đối với máy bay và các phương tiện giao thông, vận tải khác

Những quy định từ Điều 32 đến Điều 41 của Pháp lệnh này cũng được áp dụng phù hợp đối với máy bay và các phương tiện giao thông, vận tải khác của Việt Nam ở khu vực lãnh sự.

Chương 5

CHỨC NĂNG LÃNH SỰ ĐỐI VỚI VIỆC PHÒNG DỊCH VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT

Điều 43

Phòng dịch

Nếu ở khu vực lãnh sự xuất hiện dịch bệnh, Lãnh sự phải báo cáo ngay Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế và các cơ quan hữu quan trong nước, nêu rõ loại, tình hình diễn biến của dịch và những biện pháp chống dịch của chính quyền sở tại. Lãnh sự thông báo cho người nhập cảnh Việt Nam là khi nhập cảnh, họ phải xuất trình giấy tiêm chủng phòng dịch.

Điều 44

Bảo vệ thực vật, động vật

Nếu ở khu vực lãnh sự xuất hiện dịch, côn trùng có hại cho cây trồng và vật nuôi, Lãnh sự phải báo cáo Bộ Ngoại giao, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Y tế và các cơ quan hữu quan trong nước, thông báo cho những người nhập cảnh Việt Nam là khi nhập cảnh họ phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật và sản phẩm từ động vật, thực vật sống, hoa quả và rau tươi mà họ mang theo.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 45

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1991.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 1.

1. Việc thành lập cơ quan lãnh sự ở nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu về mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế; tăng cường bảo vệ và giúp đỡ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.

2. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định việc thành lập, xếp hạng, nơi đặt trụ sở và biên chế của cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:

a) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tình hình quan hệ mọi mặt giữa nước ta với nước ngoài, về tình hình công dân Việt Nam cư trú tại nước đó.

b) Tìm hiểu khả năng chấp thuận của Chính phủ nước ngoài về việc thành lập cơ quan lãnh sự Việt Nam, xếp hạng, nơi đặt trụ sở, khu vực lãnh sự và biên chế của cơ quan lãnh sự.

c) Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong nước chuẩn bị nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất cho cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; thông qua đường ngoại giao đề nghị chính phủ nước ngoài chấp thuận về các vấn đề nói ở khoản 3 (b) điều này và về việc bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan lãnh sự.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và 3 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 2.

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ nhiệm viên chức lãnh sự, bao gồm cả người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Biên chế cơ quan lãnh sự phải đáp ứng yêu cầu đối ngoại và đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan lãnh sự.

2. Viên chức lãnh sự là công chức Nhà nước được bổ nhiệm trong số những cán bộ thuộc biên chế cơ quan Nhà nước đã qua đào tạo nghiệp vụ lãnh sự.

3. Viên chức lãnh sự phải bảo đảm tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, có kiến thức pháp lý và nghiệp vụ cơ bản, có trình độ ngoại ngữ cần thiết để thực hiện chức năng lãnh sự ở nước ngoài.

4. Viên chức của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài được uỷ nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự cũng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điều này.

Điều 3.

1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ra quyết định miễn nhiệm viên chức lãnh sự trong các trường hợp dưới đây:

a) Năng lực chuyên môn hoặc phẩm chất chính trị của viên chức lãnh sự không bảo đảm cho hoạt động của cơ quan lãnh sự.

b) Nước tiếp nhận thu hồi giấy chấp nhận lãnh sự (đối với người đứng đầu cơ quan lãnh sự); tuyên bố thôi không công nhận người đó là viên chức lãnh sự hay tuyên bố người đó là người không được hoan nghênh (persona non grata);

c) Vì lý do sức khoẻ hoặc những lý do khác.

2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao triệu hồi viên chức lãnh sự khi :

a) Có lý do để miễn nhiệm theo quy định của khoảng 1 điều này.

b) Cơ quan lãnh sự chấm dứt hoạt động.

3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm nghiên cứu và trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định về việc chấm dứt hoạt động của cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 4.

1. Cơ quan lãnh sự chịu sự quản lý hành chính và nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.

2. Trong hoạt động ở nước ngoài, cơ quan lãnh sự chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện quyền kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của cơ quan lãnh sự, có quyền tạm đình chỉ công tác của người đứng đầu và các thành viên khác của cơ quan lãnh sự theo quy định của Bộ Ngoại giao.

Người đứng đầu cơ quan lãnh sự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ quan lãnh sự và định kỳ báo cáo công tác với người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao và Bộ Ngoại giao.

3. Cơ quan lãnh sự không trực tiếp liên hệ với các cơ quan trung ương nước tiếp nhận, với các cơ quan trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 13 Pháp lệnh lãnh sự.

Trường hợp cấp bách nói ở khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh lãnh sự là trường hợp cần thiết phải có biện pháp giải quyết kịp thời, nếu để chậm có thể ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại của Nhà nước ta hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, pháp nhân và công dân Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 5. - Trách nhiệm của lãnh sự trong việc giúp đỡ và bảo vệ công dân :

1. Cấp những giấy tờ cần thiết như giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam, các giấy tờ về hộ tịch, hộ chiếu...

2. Hướng dẫn và phổ biến cho công dân Việt Nam về những quyền và lợi ích mà họ được hưởng, cũng như những nghĩa vụ mà họ phải thực hiện ở nước tiếp nhận, đặc biệt trong trường hợp có điều ước quốc tế ký kết giữa nước ta và nước tiếp nhận.

3. Lưu ý các cơ quan địa phương có thẩm quyền trong khu vực lãnh sự dành cho công dân Việt Nam hưởng những quyền và lợi ích theo pháp luật nước đó, theo điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế.

4. Lãnh sự tiếp xúc với các cơ quan địa phương có thẩm quyền trong khu vực lãnh sự thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi công dân Việt Nam khi các quyền và lợi ích của công dân Việt Nam bị vi phạm. Khi cần sự can thiệp của các cơ quan trung ương của nước tiếp nhận hoặc của các cơ quan trong nước, lãnh sự thực hiện quy định của khoản 1 Điều 12 pháp lệnh lãnh sự và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 5. - Trách nhiệm của lãnh sự trong việc giúp đỡ và bảo vệ công dân :

1. Cấp những giấy tờ cần thiết như giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam, các giấy tờ về hộ tịch, hộ chiếu...

2. Hướng dẫn và phổ biến cho công dân Việt Nam về những quyền và lợi ích mà họ được hưởng, cũng như những nghĩa vụ mà họ phải thực hiện ở nước tiếp nhận, đặc biệt trong trường hợp có điều ước quốc tế ký kết giữa nước ta và nước tiếp nhận.

3. Lưu ý các cơ quan địa phương có thẩm quyền trong khu vực lãnh sự dành cho công dân Việt Nam hưởng những quyền và lợi ích theo pháp luật nước đó, theo điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế.

4. Lãnh sự tiếp xúc với các cơ quan địa phương có thẩm quyền trong khu vực lãnh sự thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi công dân Việt Nam khi các quyền và lợi ích của công dân Việt Nam bị vi phạm. Khi cần sự can thiệp của các cơ quan trung ương của nước tiếp nhận hoặc của các cơ quan trong nước, lãnh sự thực hiện quy định của khoản 1 Điều 12 pháp lệnh lãnh sự và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 6. - Trường hợp công dân Việt Nam bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù hay bị hạn chế tự do thân thể dưới bất kỳ hình thức nào, lãnh sự có trách nhiệm :

1. Bảo đảm việc xử lý phải theo đúng pháp luật của nước tiếp nhận, đặc biệt là pháp luật về tố tụng hình sự, theo đúng điều ước quốc tế hiện hành mà hai nước ký kết hoặc cùng tham gia hoặc theo tập quán quốc tế; nếu phát hiện sự vi phạm từ phía nước tiếp nhận thì phải yêu cầu các cấp có thẩm quyền trong khu vực lãnh sự thi hành biện pháp khắc phục vi phạm đó;

2. Tìm hiểu sự việc vi phạm, điều kiện giam giữ và tâm tư, nguyện vọng của công dân để có biện pháp giúp đỡ thích hợp. Nhận và chuyển thư từ của công dân Việt Nam đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù hay bị hạn chế tự do thân thể theo yêu cầu của đương sự nếu điều đó phù hợp với pháp luật nước sở tại.

3. Cử đại diện để bảo vệ cho công dân Việt Nam trong quá trình điều tra hay trước Toà án kể cả trường hợp cần thuê luật sư bào chữa theo yêu cầu của đương sự. Mọi chi phí cho việc bảo vệ và thuê luật sư do đương sự thanh toán.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 7.

1. Lãnh sự đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú trong khu vực lãnh sự. Nếu hai người cư trú ở hai khu vực lãnh sự hay hai nước khác nhau thì một trong hai cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở hai nơi đều có thẩm quyền đăng ký kết hôn, nhưng đương sự phải nộp giấy xác nhận của cơ quan lãnh sự Việt Nam ở khu vực bên kia là đương sự chưa đăng ký kết hôn tại nơi đó.

Cơ quan lãnh sự làm thủ tục đăng ký kết hôn phải thông báo cho cơ quan lãnh sự khu vực bên kia để ghi chú vào sổ đăng ký thống kê công dân.

Trong trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với công dân nước ngoài, Lãnh sự không đăng ký kết hôn, chi cấp các giấy tờ chứng nhận đủ điều kiện kết hôn theo luật Việt Nam cho công dân Việt Nam để họ đăng ký ở nước tiếp nhận. Lãnh sự chỉ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài khi nước tiếp nhận đồng ý.

Lãnh sự áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam là cơ quan lãnh sự có khu vực lãnh sự nơi trẻ em sinh ra hoặc cư trú của cha hoặc mẹ trẻ em đó.

Trường hợp nữ công dân Việt Nam sinh con ngoài giá thú thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh là cơ quan lãnh sự có khu vực lãnh sự nơi cư trú của công dân đó. Lãnh sự đăng ký khai sinh mà không cần xem xét tình trạng hôn nhân của cha mẹ trẻ em đó.

3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam là cơ quan lãnh sự có khu vực lãnh sự nơi cư trú cuối cùng của người chết. Nếu cơ quan địa phương có thẩm quyền trong khu vực lãnh sự đã khai tử và gửi cho cơ quan lãnh sự giấy khai tử hoặc bản sao giấy khai tử thì lãnh sự không cần đăng ký lại.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 8.

1. Cơ quan có thẩm quyền công nhận việc nuôi con nuôi giữa các công dân Việt Nam là cơ quan lãnh sự có khu vực lãnh sự nơi cư trú của cha mẹ nuôi và con nuôi. Nếu cha mẹ nuôi và con nuôi cư trú ở hai khu vực lãnh sự hay hai nước khác nhau thì một trong hai cơ quan lãnh sự Việt Nam ở hai nơi đều có thẩm quyền công nhận việc nuôi con nuôi nhưng phải thông báo cho cơ quan lãnh sự khu vực bên kia để ghi chú vào sổ đăng ký thống kê công dân.

2. Cơ quan có thẩm quyền công nhận, cử hay thay đổi người đỡ đầu cho công dân Việt Nam là cơ quan lãnh sự có khu vực lãnh sự nơi cư trú của người được đỡ đầu.

Trường hợp không tìm được công dân Việt Nam làm người đỡ đầu thích hợp, lãnh sự có thể chấp nhận người nước ngoài làm người đỡ đầu.

3. Việc công nhận nuôi con nuôi, công nhận, cử hay thay đổi người đỡ đầu, kể cả chấp nhận người nước ngoài làm người đỡ đầu cho công dân Việt Nam, Lãnh sự phải thực hiện theo những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và lưu ý tới pháp luật nước tiếp nhận.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/1999/TT-NG (VB hết hiệu lực: 15/05/2012)

Căn cứ Điều 26 Pháp lệnh Lãnh sự ngày 13/11/1990
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định thể lệ hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. THẨM QUYỀN HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ, CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ
...
III. YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIẤY TỜ, TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ, CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ
...
IV. THỦ TỤC HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ, CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ
...
V. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ, CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ
...
VI. LẬP SỔ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
...
VII. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
...
VIII. NHỮNG QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
...
MẪU SỐ 01/HPH-LS PHIẾU ĐỀ NGHỊ
...
MẪU SỐ 02/LS-HPH
...
MẪU SỐ 03/LS-CNLS
...
MẪU SỐ 04/LS-HPH
...
MẪU SỐ 05/LS-CNLS
...
MẪU SỐ 06/LS-HPH SỔ HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ VÀ CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ

Xem nội dung VB
- Thể lệ hợp pháp hoá lãnh sự được hướng dẫn bởi Thông tư 1413-NG/TT-1995 (VB hết hiệu lực: 18/06/1999)

Căn cứ Điều 26 Pháp lệnh lãnh sự ngày 13-11-1990;
...
Ra Thông tư quy định thể lệ hợp pháp hoá lãnh sự như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Theo Thông tư này, hợp pháp hoá lãnh sự là việc chứng nhận chữ ký và con dấu trên những giấy tờ, tài liệu chính thức do cơ quan, tổ chức trong khu vực lãnh sự ở nước tiếp nhận lập hoặc công chứng để sử dụng ở Việt Nam hoặc những giấy tờ, tài liệu chính thức do cơ quan, tổ chức Việt Nam lập hoặc công chứng để sử dụng trong khu vực lãnh sự ở nước tiếp nhận, và chứng thực sự phù hợp về hình thức văn bản của những giấy tờ, tài liệu đó với pháp luật nước lập văn bản.

2. Việc hợp pháp hoá do viên chức lãnh sự tiến hành tại trụ sở cơ quan lãnh sự hoặc do viên chức ngoại giao được uỷ nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự (dưới đây gọi chung là lãnh sự) tiến hành tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao. Những người này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi hợp pháp hoá của mình.

3. Lãnh sự hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức Việt Nam lập hoặc công chứng để sử dụng trong khu vực lãnh sự ở nước tiếp nhận theo yêu cầu của cơ quan, cổ chức thẩm quyền của nước tiếp nhận trong khu vực lãnh sự.

4. Lãnh sự chứng thực sự phù hợp vệ hình thức văn bản của giấy tờ, tài liệu với pháp luật nước lập văn bản khi được yêu cầu và khi không có nghi vấn đối với tình trạng pháp lý của giấy tờ, tài liệu đó.

II. THỦ TỤC HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ

1. Trước khi được hợp pháp hoá tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu được lập hoặc công chứng ở nước tiếp nhận phải được Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận hoặc cơ quan khác trong khu vực lãnh sự được Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận uỷ nhiệm chứng thực đối với chữ ký, con dấu trên các giấy tờ, tài liệu đó. Nếu được yêu cầu chứng thực sự phù hợp về hình thức văn bản của giấy tờ, tài liệu với pháp luật nước tiếp nhận, lãnh sự có thể yêu cầu phần chứng thực của Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận phải bao gồm cả nội dung này.

Các giấy tờ, tài liệu được lập hoặc công chứng ở Việt Nam phải được Vụ lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao Việt Nam uỷ nhiệm chứng thực.

Các giấy tờ, tài liệu được lập hoặc công chứng ở nước thứ ba phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước đó tại nước tiếp nhận chứng thực.

2. Lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra nội dung và mục đích sử dụng giấy tờ, tài liệu có phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hay không.

Nếu cần thiết, lãnh sự có quyền yêu cầu đương sự nói rõ hoặc xuất trình giấy tờ để chứng tỏ mục đích sử dụng của giấy tờ, tài liệu.

3. Trong phần hợp pháp hoá, lãnh sự không chứng thực chữ ký của người ký văn bản và con dấu của cơ quan người đó. Lãnh sự chỉ chứng thực chữ ký của người được uỷ nhiệm và con dấu đã đăng ký của Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại giao nước lập văn bản hoặc của cơ quan khác được Bộ Ngoại giao uỷ nhiệm hoặc của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước thứ ba tại nước tiếp nhận.

4. Lãnh sự hợp pháp hoá bằng cách đóng vào giấy tờ, tài liệu khuôn dấu khắc sẵn hoặc đánh máy với nội dung theo mẫu ở phụ lục kèm theo.

Khi giấy tờ, tài liệu không còn chỗ để hợp pháp hoá thì lãnh sự chứng thực ra một tờ giấy riêng được đính liền với giấy tờ, tài liệu đó, có đóng dấu giáp lai với giấy tờ, tài liệu cần được hợp pháp hoá.

5. Lãnh sự thu lệ phí đối với việc hợp pháp hoá theo quy định chung về lệ phí lãnh sự.

III. VIỆC THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài và những người được uỷ nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự ở nước ngoài, Vụ trưởng Vụ Lãnh sự chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 1: HỢP PHÁP HOÁ GIẤY TỜ, TÀI LIỆU DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƯỚC TIẾP NHẬN HOẶC NƯỚC THỨ BA LẬP HOẶC CÔNG CHỨNG ĐỂ SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM CÓ NỘI DUNG:
...
Mẫu số 2 HỢP PHÁP HOÁ GIẤY TỜ, TÀI LIỆU DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC VIỆT NAM LẬP HOẶC CÔNG CHỨNG ĐỂ SỬ DỤNG Ở NƯỚC TIẾP NHẬN HOẶC NƯỚC THỨ BA CÓ NỘI DUNG:

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 9.

1. Lãnh sự nhận uỷ thác tư pháp của cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền thông qua Bộ Ngoại giao.

2. Lãnh sự có trách nhiệm giải thích cho công dân Việt Nam về những quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến việc thực hiện uỷ thác tư pháp.

3. Khi thực hiện uỷ thác tư pháp, Lãnh sự phải lập biên bản ghi rõ địa điểm, ngày, tháng, năm thực hiện, thời gian bắt đầu và kết thúc, nội dung và hình thức thực hiện uỷ thác tư pháp, người thực hiện và những người có liên quan, những khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của đương sự.

Biên bản phải có chữ ký của lãnh sự và đương sự. Nếu đương sự không ký thì trong biên bản phải ghi rõ về việc đó.

4. Biên bản thực hiện uỷ thác tư pháp được gửi qua Bộ Ngoại giao cho cơ quan Nhà nước Việt Nam yêu cầu uỷ thác.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 10.

1. Lãnh sự thu lệ phí đối với những hoạt động sau đây :

a) Cấp phát các loại giấy tờ, tài liệu, bao gồm cả việc cấp các giấy tờ về hộ tịch, hộ chiếu, thị thực theo quy định của điều 21 và 22 pháp lệnh lãnh sự.

b) Các công việc về hộ tịch, công chứng, hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu về thừa kế, quốc tịch và các công việc khác.

2. Lãnh sự có thể thu các khoản phí tổn thực tế phát sinh từ việc thực hiện những công việc sau đây :

a) Hoạt động bảo vệ quyền lợi công dân và pháp nhân, đặc biệt trong việc sắp xếp, bố trí người đại diện hoặc bảo vệ công dân Việt Nam bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù hay bị hạn chế tự do thân thể dưới bất kỳ hình thức nào hay trong trường hợp sắp xếp người đại diện cho công dân hoặc pháp nhân theo điều 19 Pháp lệnh lãnh sự.

b) Tiếp nhận và chuyển đơn, bằng chứng của công dân và pháp nhân Việt Nam cho các cơ quan có thẩm quyền trong nước.

c) Thực hiện uỷ thác tư pháp.

3. Lãnh sự thu lệ phí bằng tiền địa phương hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi khác theo tỷ giá chính thức trong khu vực lãnh sự.

4. Bộ Tài chính cùng Bộ Ngoại giao quy định cụ thể mức thu và chế độ sử dụng lệ phí lãnh sự.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 11.

1. Khi được tin cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận tiến hành khám xét tàu Việt Nam đang ở khu vực lãnh sự, lãnh sự có trách nhiệm liên hệ kịp thời với cơ quan đó và yêu cầu thông báo về sự việc xảy ra.

2. Lãnh sự có mặt khi tàu Việt Nam bị khám xét để bảo đảm việc khám xét đó không trái với pháp luật nước tiếp nhận, với điều ước quốc tế hiện hành mà hai nước đều công nhận, với pháp luật và tập quán quốc tế và bảo đảm quyền lợi và lợi ích của chủ tàu.

Lãnh sự có thể uỷ nhiệm người thay mặt mình trong vụ khám xét đó.

3. Nếu vì lý do nào đó lãnh sự không thể có mặt và cũng không uỷ nhiệm người thay mặt khi tàu Việt Nam bị khám xét thì phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận thông báo về quá trình và kết quả của việc khám xét.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 12.

1. Trường hợp đặc biệt Lãnh sự có quyền tạm hoãn việc khởi hành hoặc yêu cầu tầu phải rời cảng gấp trước thời hạn.

Trường hợp đặc biệt là xảy ra chiến tranh, xung đột vũ trang trong khu vực lãnh sự, cảng bị phong toả hoặc trường hợp dự báo về thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong khu vực lãnh sự nơi có cảng biển và các trường hợp cấp bách khác mà Lãnh sự biết được từ nguồn tin trong khu vực lãnh sự.

2. Khi gửi va ly lãnh sự lên tầu, lãnh sự phải cấp giấy uỷ quyền cho thuyền trưởng có trách nhiệm như giao thông viên lãnh sự. Trong giấy uỷ quyền phải ghi rõ số lượng valy lãnh sự. Valy lãnh sự phải có dấu hiệu bên ngoài chỉ rõ các gói tạo thành bên trong và chỉ được chữa giấy tờ, tài liệu, đồ vật của công. Nghiêm cấm chứa hàng lậu, đồ vật cá nhân.

3. Trong phạm vi hoạt động bảo vệ quyền lợi công dân và nếu điều kiện an toàn hàng hải của tàu cho phép, Lãnh sự có thể gửi công dân Việt Nam lên tàu. Người được gửi lên tàu phải thanh toán mọi phí tổn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 13.

Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận kháng nghị hàng hải là cơ quan lãnh sự có khu vực lãnh sự nơi tàu Việt Nam cập cảng đầu tiên, sau khi xảy ra sự cố.

Lãnh sự có quyền hỏi hai nhân chứng của tầu hoặc yêu cầu thuyền trưởng, hay bất kỳ thuyền viên nào báo cáo về sự việc xảy ra, có quyền yêu cầu thuyền trưởng xuất trình nhật ký tầu và các tài liệu có liên quan, Lãnh sự xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải.

2. Lãnh sự chứng thực kháng nghị hàng hải nếu có đủ căn cứ để khẳng định việc kháng nghị là đúng sự thật. Nếu cần, Lãnh sự có thể trưng cầu giám định. Chủ tầu có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí cho việc giám định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 189-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Nghị định 189-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh Lãnh sự
...
Điều 14. Những quy định từ điều 11 đến điều 13 của Nghị định này cũng được áp dụng phù hợp đối với máy bay và các phương tiện giao thông vận tải khác của Việt Nam.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.