Pháp lệnh Đo lường năm 1990
Số hiệu: 43-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 06/07/1990 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/09/1990 Số công báo: Số 17
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

ĐO LƯỜNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 43-LCT/HĐNN8

Để đo lường được thống nhất và chính xác nhằm bảo đảm công bằng và quyền lợi của mọi người; nâng cao chất lượng sản phẩm; sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiêm, vật tư, năng lượng; bảo đảm an toàn lao động; bảo vệ sức khoẻ và môi trường; thúc đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật; tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu quốc tế;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định về đo lường.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Đo lường là hoạt động để xác định giá trị của đại lượng cần đo, có quan hệ mật thiết đến sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Nhà nước thống nhất quản lý đo lường trên cơ sở pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận.

Điều 2

Mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động đo lường hoặc liên quan đến đo lường trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận có quy định khác.

Điều 3

Hội đồng bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý đo lường trong cả nước.

Việc quản lý Nhà nước về đo lường bao gồm :

1- Lập quy hoạch, kế hoạch về đo lường; quy định các chế độ, thể lệ về đo lường;

2- Tổ chức các cơ quan quản lý đo lường và quản lý hoạt động của các cơ quan này;

3- Quy định đơn vị đo lường hợp pháp; xây dựng và quản lý hệ thống chuẩn đơn vị đo lường, hệ thống mẫu chuẩn;

4- Kiểm định chuẩn đơn vị đo lường và phương tiện đo lường;

5- Duyệt mẫu, cho phép sản xuất và nhập khẩu phương tiện đo lường;

6- Thanh tra Nhà nước về đo lường và xử lý các vi phạm pháp luật về đo lường.

Điều 4

Cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm cho hoạt động đo lường được thống nhất và chính xác.

Điều 5

Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cân, đong, đo đếm và các hoạt động đo lường khác.

Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại và tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về đo lường; kiến nghị các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đo lường với Uỷ ban nhân dân, cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Các cơ quan này có trách nhiệm xem xét và giải quyết những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG

Điều 6

Cơ quan quản lý đo lường bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường và cơ quan quản lý đo lường ngành, cơ sở.

Điều 7

Cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường bao gồm :

- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Uỷ ban khoa học Nhà nước;

- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực;

- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.

Hội đồng bộ trưởng quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường.

Điều 8

Cơ quan quản lý đo lường ngành, cơ sở có thể được thành lập và hoạt động theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường để đáp ứng yêu cầu quản lý đo lường của ngành, cơ sở.

Điều 9

Cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

1- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đo lường trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng các dự án pháp luật về đo lường; ban hành các văn bản pháp quy về đo lường thuộc thẩm quyền; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và các văn bản pháp luật về đo lường;

2- Xây dựng và quản lý hệ thống chuẩn đơn vị đo lường, hệ thống mẫu chuẩn; bảo quản và sử dụng các chuẩn quốc gia theo quy định của Nhà nước;

3- Tổ chức hệ thống kiểm định Nhà nước; tiến hành kiểm định Nhà nước chuẩn đơn vị đo lường và phương tiện đo lường; công nhận khả năng kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới về đo lường; uỷ quyền kiểm định Nhà nước cho các cơ sở;

4- Thử nghiệm, duyệt mẫu và cho phép sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo lường;

5- Tiến hành thanh tra Nhà nước về đo lường và xử lý các vi phạm pháp luật về đo lường theo thẩm quyền;

6- Hướng dẫn việc tổ chức và quản lý hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới về đo lường; hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan quản lý đo lường ngành, cơ sở;

7- Tổ chức nghiên cứu khoa học - kỹ thuật đo lường;

8- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ - kỹ thuật đo lường;

9- Hợp tác quốc tế về đo lường.

Hội đồng bộ trưởng quy định việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường nói tại Điều này.

Chương 3:

ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG HỢP PHÁP VÀ CHUẨN ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

Điều 10

Đơn vị đo lường hợp pháp là đơn vị đo lường được Nhà nước công nhận và cho phép sử dụng.

Đơn vị đo lường hợp pháp được quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam phù hợp với Hệ đơn vị đo lường quốc tế (SI).

Điều 11

Trong hoạt động đo lường hoặc liên quan đến đo lường phải sử dụng đơn vị đo lường hợp pháp.

Mọi phương tiện đo lường phải được ghi khắc theo đơn vị đo lường hợp pháp.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định trường hợp cá biệt được phép sử dụng đơn vị đo lường khác với đơn vị đo lường hợp pháp.

Trong giao lưu quốc tế có thể sử dụng đơn vị đo lường khác với đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam theo sự thoả thuận giữa các bên liên quan.

Điều 12

Chuẩn đơn vị đo lường là phương tiện kỹ thuật để thể hiện đơn vị đo lường và truyền đơn vị đó đến phương tiện đo lường khác.

Hệ thống chuẩn đơn vị đo lường của Việt Nam gồm chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất và các chuẩn có độ chính xác thấp hơn của từng lĩnh vực đo lường.

Chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất do Hội đồng bộ trưởng phê duyệt và phải được định kỳ so sánh với chuẩn quốc tế hoặc chuẩn có độ chính xác cao hơn của nước ngoài.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định chế độ quản lý hệ thống chuẩn đơn vị đo lường.

Điều 13

Các ngành, cơ sở có quyền trang bị chuẩn đơn vị đo lường cần thiết theo yêu cầu của mình.

Chuẩn có độ chính xác cao nhất của một ngành, cơ sở là chuẩn chính. Chuẩn chính phải được kiểm định Nhà nước và cấp giấy chứng nhận.

Chương 4:

KIỂM ĐỊNH NHÀ NƯỚC PHƯƠNG TIỆN ĐO LƯỜNG

Điều 14

Kiểm định Nhà nước là việc xác định và chứng nhận của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường hoặc cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước về tính năng đo lường và sự hợp pháp của phương tiện đo lường theo quy trình kiểm định được quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam.

Điều 15

Các phương tiện đo lường phải được kiểm định Nhà nước bao gồm :

1- Phương tiện đo lường có liên quan đến việc xác định lượng hàng hoá khi mua bán, giao nhận;

2- Phương tiện đo lường có liên quan đến việc bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ và môi trường;

3- Phương tiện đo lường có liên quan đến việc giám định tư pháp và các hoạt động công vụ khác của Nhà nước.

Danh mục cụ thể phương tiện đo lường phải được kiểm định Nhà nước và chu kỳ kiểm định các phương tiện đo lường này do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định.

Điều 16

Chế độ kiểm định Nhà nước bao gồm kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường.

Kiểm định ban đầu được áp dụng đối với các phương tiện đo lường mới được sản xuất, sửa chữa hoặc nhập khẩu.

Kiểm định định kỳ được áp dụng đối với phương tiện đo lường đang sử dụng.

Kiểm định bất thường được áp dụng khi tiến hành thanh tra Nhà nước về đo lường.

Điều 17

Phương tiện đo lường sau khi kiểm định Nhà nước đạt yêu cầu được đóng dấu kiểm định hoặc cấp giấy chứng nhận kiểm định theo quy định của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Dấu kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường hoặc cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước có giá trị pháp lý trong cả nước.

Nghiêm cấm việc giả mạo dấu kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định hoặc sử dụng dấu kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định với mục đích lừa đảo.

Điều 18

Tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa chữa, nhập khẩu phương tiện đo lường thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước phải được kiểm định ban đầu.

Tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo lường thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước phải đăng ký kiểm định định kỳ.

Thể thức đăng ký kiểm định phương tiện đo lường do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định.

Điều 19

Tổ chức, cá nhân có thể đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường hoặc cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước kiểm định phương tiện đo lường không thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước.

Điều 20

Tổ chức, cá nhân có phương tiện đo lường được kiểm định phải trả lệ phí kiểm định. Lệ phí kiểm định do Hội đồng bộ trưởng quy định.

 

 

 

Chương 5:

SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐO LƯỜNG, HÀNG BAO BÌ ĐÓNG GÓI THEO ĐỊNH LƯỢNG

Điều 21

Tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo lường phải thực hiện đúng các quy định về bảo quản và sử dụng phương tiện đo lường, bảo đảm cho các phép đo lường được thống nhất và chính xác.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể kiểm tra việc cân, đong, đo đếm khi mua bán, giao nhận.

Điều 22

Nghiêm cấm việc lưu hành, sử dụng phương tiện đo lường thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước ở một trong những trường hợp sau đây :

1- Không có dấu kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định.

2- Dấu kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực.

3- Bị sai hỏng không còn đạt yêu cầu về đo lường.

Điều 23

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng bao bì đóng gói theo định lượng phải ghi rõ lượng hàng hoá trên bao bì.

Chênh lệnh giữa lượng hàng hoá thực tế và lượng hàng hoá ghi trên bao bì không được vượt quá giới hạn cho phép trong tiêu chuẩn Việt Nam hoặc trong quy định do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng ban hành.

Chương 6:

SẢN XUẤT, SỬA CHỮA, LƯU THÔNG PHƯƠNG TIỆN ĐO LƯỜNG

Điều 24

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa chữa phương tiện đo lường.

Điều 25

Tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa chữa phương tiện đo lường phải đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường.

Việc sản xuất phương tiện đo lường thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước, phải được cơ quan quản lý Nhà nức về đo lường duyệt mẫu và cho phép.

Phương tiện đo lường sản xuất theo mẫu đã duyệt được mang dấu hiệu duyệt mẫu do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định.

Mọi thay đổi, cải tiến mẫu phương tiện đo lường đã duyệt phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường.

Điều 26

Tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo lường không thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước có thể đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường thử nghiệm, xác nhận mẫu và kiểm định ban đầu. Những phương tiện đo lường này cũng được mang dấu hiệu duyệt mẫu do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định.

Điều 27

Khi nhập khẩu phương tiện đo lường thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh xuất nhập khẩu phải được sự đồng ý của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

 

Chương 7:

THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 28

Cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về đo lường trong phạm vi cả nước.

Tổ chức và hoạt động của thanh tra Nhà nước về đo lường do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 29

Nhiệm vụ thanh tra Nhà nước về đo lường là thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo lường và đề ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường.

Việc thanh tra Nhà nước về đo lường do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về đo lường thực hiện.

Điều 30

Khi tiến hành thanh tra Nhà nước về đo lường, trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về đo lường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :

1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

2- Đình chỉ việc sử dụng hoặc đưa vào lưu thông phương tiện đo lường không hợp pháp và hàng bao bì đóng gói theo định lượng không đạt yêu cầu về đo lường;

3- Tạm thời đình chỉ việc sản xuất, sửa chữa, kiểm định phương tiện đo lường trái với pháp luật về đo lường và kiến nghị biện pháp xử lý với thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường;

4- Lập biên bản, xử phạt theo thẩm quyền hoặc niêm giữ phương tiện đo lường không hợp pháp cùng các tang vật khác về đo lường và kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

5- Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật về đo lường sang cơ quan điều tra hình sự, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về đo lường chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận và các biện pháp xử lý trong quá trình thanh tra.

Điều 31

Cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường tiến hành thanh tra để làm cơ sở cho việc xem xét, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đo lường.

Kết luận của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là kết luận có giá trị pháp lý cao nhất về đo lường.

Điều 32

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan tiến hành thanh tra hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường cấp trên trực tiếp về những kết luận và các biện pháp xử lý khi thanh tra đo lường tại cơ sở mình.

Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

Chương 8:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 33

Tổ chức, cá nhân có thành tích nâng cao hiệu quả hoạt động đo lường hoặc có công phát hiện các vi phạm pháp luật về đo lường được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 34

Người nào gian lận trong cân, đong, đo đếm; không thực hiện các quy định về kiểm định Nhà nước phương tiện đo lường; sử dụng, sản xuất, lưu thông phương tiện đo lường không hợp pháp; sử dụng, giả mạo dấu kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định với mục đích lừa đảo hoặc vi phạm những quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.

Điều 36

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1990

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 1 Quy định ban hành kèm theo Nghị định 115-HĐBT

Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 6 tháng 7 năm 1990;
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG

Chương 1: TRÁCH NHIỆM CÁC NGÀNH, CÁC CẤP ĐỐI VỚI ĐO LƯỜNG

Điều 1.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các Ngành trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm sau đây đối với đo lường:

1. Khi lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển ngành phải đồng thời lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đo lường làm cơ sở cho việc cải tiến công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật mới và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học của ngành.

2. Trên cơ sở các quy định của Nhà nước, xây dựng và ban hành các quy định, định mức cần thiết cho công tác quản lý đo lường của ngành.

3. Xây dựng và phát triển các cơ quan đo lường của ngành, của cơ sở; tổ chức việc phối hợp và liên kết các tiềm năng về đo lường của cơ sở nhằm phục vụ thiết thực và có hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu khoa học của ngành, của cơ sở.

4. Kiểm tra, giám sát các hoạt động về đo lường của ngành, của cơ sở để thúc đẩy việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của ngành về đo lường.

Điều 2.- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã trên địa bàn lãnh thổ mình quản lý có trách nhiệm sau đây đối với đo lường:

1. Dành kinh phí để mua sắm trang thiết bị và xây dựng các cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết cho việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về đo lường nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống ở địa phương.

2. Trên cơ sở các quy định của Nhà nước, ban hành các văn bản cần thiết cho công tác quản lý đo lường của địa phương.

3. Kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước, của địa phương về đo lường.

4. Tiếp nhận và giải quyết trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về đo lường.

Điều 3.- Người đứng đầu cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học trong phạm vi mình phụ trách có trách nhiệm sau đây đối với đo lường:

1. Trang bị phương tiện đo và tổ chức việc sử dụng, bảo quản phương tiện đo, việc thực hiện phép đo nhằm bảo đảm cho đo lường thống nhất và chính xác phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học của cơ sở; đặc biệt là ở những khâu hoạt động có liên quan đến việc mua bán, giao nhận hàng hoá bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ và môi trường.

2. Thực hiện các quy định, các định mức có liên quan của Nhà nước, của ngành, của địa phương sở tại về đo lường.

3. Trên cơ sở các quy định của Nhà nước, xây dựng và ban hành các quy định, định mức cần thiết cho công tác quản lý đo lường của cơ sở.

4. Tổ chức việc tự kiểm tra, hiệu chỉnh, sửa chữa phương tiện đo của cơ sở.

5. Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nhân viên đo lường của cơ sở.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Quy định ban hành kèm theo Nghị định 115-HĐBT

Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 6 tháng 7 năm 1990;
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG
...
Chương 2: CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. - Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất về đo lường của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trung tâm đo lường thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là cơ quan giúp Tổng cục chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra về đo lường trên phạm vi cả nước và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đo lường trên địa bàn do Uỷ ban Khoa học Nhà nước phân công.

Điều 5.- Các Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đo lường trên địa bàn do Uỷ ban Khoa học Nhà nước phân công.

Điều 6.- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Ban Khoa học - Kỹ thuật tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh, thành phố, đặc khu theo phân cấp của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường cấp trên trực tiếp.

Điều 7.- Trung tâm Đo lường, Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực, Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường quy định tại Điều 9 Pháp lệnh đo lường theo phạm vi phân cấp ở Điều 4, 5 và 6 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Mẫu chuẩn được hướng dẫn từ Điều 17 đến Điều 19 Quy định ban hành kèm theo Nghị định 115-HĐBT

Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 6 tháng 7 năm 1990;
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG
...
Điều 17.- Mẫu chuẩn về thành phần và tính chất của các chất và vật liệu (gọi tắt là mẫu chuẩn) là chất hay vật liệu mà giá trị của một hay nhiều đại lượng biểu thị thành phần hay tính chất của nó được xác định một cách chính xác và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.

Mẫu chuẩn là một dạng đặc biệt của chuẩn đơn vị đo lường.

Điều 18.- Mẫu chuẩn được chứng nhận theo hai hình thức : Chứng nhận mẫu chuẩn Nhà nước và chứng nhận mẫu chuẩn ngành.

Chứng nhận mẫu chuẩn Nhà nước do cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường thực hiện.

Chứng nhận mẫu chuẩn ngành do cơ quan quản lý đo lường ngành thực hiện.

Điều 19.- Các mẫu chuẩn phải được chứng nhận Nhà nước bao gồm :

a) Mẫu chuẩn dùng để kiểm định hoặc khắc độ phương tiện đo.

b) Mẫu chuẩn có liên quan đến việc xác định lượng hàng hoá khi mua bán, giao nhận.

c) Mẫu chuẩn có liên quan đến việc bảo đảm an toàn lao động bảo vệ sức khoẻ và môi trường.

d) Mẫu chuẩn có liên quan đến việc giám định tư pháp và các hoạt động công cụ khác của Nhà nước.

Các mẫu chuẩn phải được chứng nhận ngành do các Bộ, ngành quy định theo yêu cầu quản lý sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học của ngành.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định cụ thể về nội dung, thủ tục, trình tự chứng nhận mẫu chuẩn Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Hệ đơn vị đo lường quốc tế được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Nghị định 115-HĐBT

Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 6 tháng 7 năm 1990;
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG
...
Điều 8.

1. Hệ đơn vị đo lường quốc tế, viết tắt là SL, ở Điều 10 Pháp lệnh đo lường là hệ đơn vị đã được Đại hội cân đo quốc tế lần thứ XI họp tại Paris năm 1960 thông qua.

2. Hệ đơn vị đo lường quốc tế gồm 7 đơn vị cơ bản và các đơn vị dẫn xuất được suy ra từ các đơn vị cơ bản này.

3. Các đơn vị cơ bản của hệ đơn vị quốc tế là:

- Mét, ký hiệu là m, là đơn vị đo độ dài.

- Kilôgam, ký hiệu là kg, là đơn vị đo khối lượng.

- Giây, ký hiệu là s, là đơn vị đo thời gian.

- Ampe, ký hiệu là A, là đơn vị đo cường độ dòng điện.

- Kenvin, ký hiệu là K, là đơn vị đo nhiệt độ.

- Candela, ký hiệu là cd, là đơn vị đo cường độ ánh sáng.

- Mol, ký hiệu là mol, là đơn vị đo lượng vật chất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn từ Điều 9 đến Điều 16 Quy định ban hành kèm theo Nghị định 115-HĐBT

Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 6 tháng 7 năm 1990;
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG
...
Điều 9.

1. Chuẩn quốc gia là chuẩn đơn vị đo lường (gọi tắt là chuẩn đo lường hoặc chuẩn) có độ chính xác đạt chuẩn đầu hoặc chuẩn thứ theo quy định quốc tế được Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt là cơ sở để xác định giá trị tất cả các chuẩn khác còn lại của một lĩnh vực đo trong nước. Trường hợp chưa có chuẩn đạt độ chính xác của chuẩn đầu hoặc chuẩn thứ, Hội đồng bộ trưởng sẽ phê duyệt chuẩn đo lường cao nhất (gọi tắt là chuẩn cao nhất) thay cho chuẩn quốc gia ở lĩnh vực đó.

2. Nhà nước quan tâm xây dựng và phát triển hệ thống chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất tại cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường. Uỷ ban Khoa học Nhà nước phải có quy hoạch xây dựng và phát triển hệ thống chuẩn này phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế quốc dân và sự phát triển của khoa học - Kỹ thuật đo lường trên thế giới.

3. Đối với những lĩnh vực đo mà cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường chưa có chuẩn hoặc trình độ chuẩn còn thấp, việc phê duyệt chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất do các tổ chức đo lường ngành, cơ sở tiến hành. Việc phê duyệt này được thực hiện cùng với việc uỷ quyền kiểm định Nhà nước cho các tổ chức đo lường này.

Điều 10.- Cơ sở để phê duyệt chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất là:

1. Trình độ kỹ thuật và do lường của chuẩn.

2. Các điều kiện cần thiết phục vụ việc bảo quản, duy trì và dẫn xuất chuẩn, bao gồm phương tiện so sánh, trang thiết bị phụ, điều kiện môi trường, mặt bằng làm việc và cán bộ đủ trình độ.

3. Tiêu chuẩn Việt Nam và các quy định có liên quan của Nhà nước về sơ đồ kiểm định, về phân loại, phân cấp chuẩn.

4. Khả năng và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân.

Điều 11.- Hồ sơ để tiến hành thẩm xét, phê duyệt chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất gồm:

1. Tài liệu về yêu cầu kỹ thuật và đo lường của chuẩn.

2. Quy định về bảo quản, sử dụng chuẩn.

3. Biên bản thử nghiệm nghiệm thu chuẩn (nếu là chuẩn nghiên cứu, chế tạo ở trong nước).

4. Giấy chứng nhận kiểm định chuẩn.

5. Bản thuyết minh về cơ sở kinh tế và kỹ thuật của chuẩn.

Điều 12.- Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước chịu trách nhiệm thẩm xét để trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng phê duyệt chuẩn quốc gia và được uỷ nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ký quyết định phê duyệt chuẩn đo lường cao nhất.

Giúp Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước tiến hành thẩm xét chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất là Hội đồng thẩm xét quốc gia.

Điều 13.- Hội đồng thẩm xét quốc gia là tổ chức tư vấn về khoa học - kỹ thuật và kinh tế do một chuyên gia đo lường đầu ngành làm Chủ tịch và một số thành viên là chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan do Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước quyết định thành lập theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường- Chất lượng.

Uỷ viên thường trực của Hội đồng thẩm xét quốc gia là chuyên gia của Trung tâm đo lường.

Kết luận của Hội đồng thẩm xét quốc gia là căn cứ để Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước quyết định phê duyệt chuẩn cao nhất hoặc trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt chuẩn quốc gia.

Trung tâm đo lường chịu trách nhiệm tiếp nhận các hồ sơ cần thiết và tố chức hoạt động của Hội đồng thẩm xét quốc gia theo quy định.

Điều 14.- Uỷ ban Khoa học Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về kinh phí, hợp tác kinh tế và các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết khác để thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển hệ thống chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất, để cơ sở có chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất đã được phê duyệt thực hiện được việc bảo quản, sử dụng các chuẩn này đúng quy định, bảo đảm các chuẩn này được so sánh đúng kỳ hạn với chuẩn quốc tế hoặc chuẩn có độ chính xác cao hơn của nước ngoài theo điều 12 của Pháp lệnh đo lường.

Điều 15.- Cơ sở có chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất đã được phê duyệt phải bảo quản, sử dụng các chuẩn này theo đúng quy định về quản lý chuẩn do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng ban hành để đáp ứng yêu cầu về đo lường chung cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân trong nước.

Điều 16.- Trường hợp chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất đã được phê duyệt không còn đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế quốc dân hoặc không còn duy trì được trình độ kỹ thuật theo qui định, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định bãi bỏ hiệu lực của chuẩn quốc gia và được uỷ nhiệm quyết định bãi bỏ hiệu lực của chuẩn cao nhất.

Xem nội dung VB
- Việc đăng ký kiểm định Nhà nước phương tiện đo được hướng dẫn bởi Quyết định 108-TĐC/QĐ năm 1991

Căn cứ Điều 13, 15, 18 Pháp lệnh đo lường ngày 06-7-1991;
...
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản " Quy định về việc đăng ký kiểm định Nhà nước phương tiện đo".

Điều 2: Tổ chức, cá nhân sử dụng, sản xuất, sửa chữa, nhập khẩu phương tiện đo đều phải theo đúng Quy định này trong việc thực hiện trách nhiệm kiểm định Nhà nước đối với phương tiện đo.

Điều 3: Trung tâm đo lường, cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quy định này.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH NHÀ NƯỚC PHƯƠNG TIỆN ĐO

1. Tổ chức cá nhân (gọi chung là cơ sở) sử dụng, sản xuất, sửa chữa, nhập khẩu phương tiện đo (PTĐ) trên lãnh thổ Việt Nam đều phải đăng ký kiểm định đúng kỳ hạn các phương tiện đo thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước tại cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp hoặc các cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước (KĐNN) gọi chung là cơ quan kiểm định theo quy định sau:
...
2. Theo khả năng kiểm định đã được công nhận hoặc được uỷ quyền của cơ quan kiểm định, các cơ sở có thể lựa chọn nơi đăng ký kiểm định thuận tiện cho việc kinh doanh và sản suất của mình.

3. Cơ quan kiểm định có trách nhiệm tiếp nhận và đáp ứng các yêu cầu về kiểm định Nhà nước phương tiện đo theo địa bàn đã được phân cấp và khả năng kiểm định đã được công nhận. Trường hợp có những phương tiện đo vượt quá khả năng kiểm định của mình, cơ quan kiểm định cần hướng dẫn cơ sở tới đăng ký ở một cơ quan kiểm định gần nhất có khả năng kiểm định loại PTĐ này.
...
4. Thể thức đăng ký.
...
5. Trách nhiệm của cơ cở:
...
PHỤ LỤC 1 BẢN ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH NHÀ NƯỚC PHƯƠNG TIỆN ĐO
...
PHỤ LỤC 2 PHIẾU NHẬN VÀ HẸN TRẢ PHƯƠNG TIỆN ĐO

Xem nội dung VB
- Lệ phí kiểm định được hướng dẫn bởi Chương 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị định 115-HĐBT

Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 6 tháng 7 năm 1990;
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG
...
Chương 4: LỆ PHÍ KIỂM ĐỊNH

Điều 20.- Lệ phí kiểm định phương tiện đo được tính dựa trên các căn cứ dưới đây :

1. Trình độ kỹ thuật và tầm quan trọng của phương tiện đo.

2. Trình độ chuẩn và trang thiết bị phụ cần thiết để kiểm định.

3. Thời gian và mức độ phức tạp của việc kiểm định.

Mức lệ phí kiểm định đối với từng loại phương tiện đo cụ thể được quy định trong phụ lục kèm theo nghị định này.

Khi giá trị thực tế của mức lệ phí kiểm định chỉ còn bằng 70% giá trị ở thời điểm ban hành, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước được quyền điều chỉnh để giá trị thực tế của các mức lệ phí kiểm định ngang bằng với giá trị ở thời điểm ban hành

Điều 21.- Lệ phí kiểm định phương tiện đo do cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường thu được phân phối như sau :

Cơ sở kiểm định được sử dụng 15% lệ phí, số còn lại nộp ngân sách Nhà nước. Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc sử dụng số tiền lệ phí kiểm định dành cho việc khen thưởng.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Quy định ban hành kèm theo Nghị định 115-HĐBT

Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 6 tháng 7 năm 1990;
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG
...
Chương 5: THANH TRA NHà NướC Về đO LườNG

Điều 22.- Thanh tra Nhà nước về đo lường (gọi tắt là thanh tra đo lường hoặc thanh tra) là hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường để thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo lường và đề ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường.
...
Điều 23.- Việc Tổ chức và thực hiện nhiệm vụ thanh tra Nhà nước về đo lường được quy định như sau:
...
Điều 24.- Nội dung của Thanh tra Nhà nước về đo lường là thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về đơn vị, chuẩn và mẫu chuẩn; về kiểm định Nhà nước phương tiện đo; về sử dụng phương tiện đo và hàng bao bì đóng gói theo định lượng; về sản xuất; sửa chữa, lưu thông phương tiện đo; về việc thực hiện phép đo và các quy định có liên quan khác.
...
Điều 25.- Chế độ Thanh tra Nhà nước về đo lường bao gồm:
...
Điều 26.- Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường ra quyết định thanh tra đối với các cơ sở thuộc phạm vi phân cấp quy định tại Điều 23 của Nghị định này dựa vào các căn cứ sau đây:
...
Điều 27.- Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường quyết định thành lập các Đoàn thanh tra.
...
Điều 28.- Thanh tra viên Nhà nước về đo lường là cán bộ của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường được giao nhiệm vụ thanh tra Nhà nước về đo lường trên những địa bàn và đối với những lĩnh vực đo nhất định.
...
Điều 29.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra và thanh tra viên Nhà nước về đo lường theo quy định ở điều 30 Pháp lệnh đo lường. Khi tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh viên thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phạm vi phân cấp quy định ở Điều 23 của Nghị định này và theo nhiệm vụ được ghi ở thẻ thanh tra viên.

Điều 30.- Nội dung thanh tra, các kết luận và hình thức xử lý đã áp dụng khi thanh tra Nhà nước về đo lường phải được ghi vào biên bản thanh tra. Biên bản thanh tra phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên về đo lường và của địa diện cơ sở được thanh tra.
...
Điều 31.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ thanh tra, thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường đã ra quyết định thanh tra phải xem xét quyết định các biện pháp xử lý cần thiết hoặc kiến nghị các vấn đề cần giải quyết với cấp có thẩm quyền.

Điều 32.- Cơ sở được thanh tra phải thực hiện đúng các yêu cầu nêu trong quyết định thanh tra và các yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về đo lường và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp.
...
Điều 33.- Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cơ sở về những kết luận và các biện pháp xử lý khi thanh tra đo lường, cũng như việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đo lường tiến hành theo quy định ở điều 31, 32 Pháp lệnh đo lường và theo phân cấp quy định ở điều 23 của Nghị định này.
...
Điều 34.- Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên Nhà nước về đo lường chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận và biện pháp xử lý trong quá trình thanh tra theo điều 30 Pháp lệnh đo lường.

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm được hướng dẫn bởi Chương 6 Quy định ban hành kèm theo Nghị định 115-HĐBT

Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 6 tháng 7 năm 1990;
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG
...
Chương 6: XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐO LƯỜNG.

Điều 35.- Các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường được quy định như sau:
...
Điều 36.- Trường hợp hậu quả do các hành vi vi phạm pháp luật đo lường quy định ở điều 35 gây ra là nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hình sự.
...
Điều 37.- Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường quy định như sau:
...
Điều 38.- Thủ tục xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường quy định như sau:
...
Điều 39.- Tiền phạt thu được phân phối như sau:
...
Điều 40.- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật đo lường có quyền khiếu nại quyết định xử phạt.
...
Điều 41.- Việc giải quyết các tố cáo và việc xử lý đối với những vi phạm các quy định về xử phạt đo lường thực hiện theo các điều 38 và 40 của Pháp lệnh xử phạt các vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.