Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông năm 1994
Số hiệu: 38-L/CTN Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 02/12/1994 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 28/02/1995 Số công báo: Số 4
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 38-L/CTN

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1994

 

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 38L/CTN NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1994(TRÍCH)

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào điều 103 và điều 106 của hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào điều 78 của luật tổ chức Quốc hội;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá ix thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1994.

PHÁP LỆNH

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

Để tăng cường quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ công trình giao thông, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đời sống nhân dân;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp lệnh này quy định về bảo vệ công trình giao thông.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công trình giao thông là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng có tầm quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế quốc dân, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và đời sống nhân dân.

Điều 2

Công trình giao thông được quy định trong Pháp lệnh này bao gồm công trình giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông phục vụ giao thông vận tải công cộng, sau đây gọi chung là công trình giao thông.

Việc bảo vệ công trình giao thông hàng không dân dụng, công trình giao thông hàng hải do Luật hàng không dân dụng Việt Nam và Bộ Luật hàng hải Việt Nam điều chỉnh.

Điều 3

Bảo vệ công trình giao thông được quy định trong Pháp lệnh này gồm những hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình; các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình gây nguy hiểm đến tính mạng nhân dân, gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước và của nhân dân.

Điều 4

Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc xây dựng cải tạo, duy tu, sửa chữa và bảo vệ công trình giao thông.

Điều 5

Nhà nước thống nhất quản lý về bảo vệ công trình giao thông, không phân biệt công trình được xây dựng bằng nguồn vốn nào.

Nhà nước bảo đảm kinh phí và các điều kiện cho việc duy tu, sửa chữa và bảo vệ công trình giao thông được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn của ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

Chủ của công trình giao thông được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác phải tự bảo đảm kinh phí để duy tu, sửa chữa và bảo vệ công trình.

Điều 6

Quy hoạch cải tạo, mở rộng và nâng cấp các loại đường giao thông phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải được công khai cắm mốc chỉ giới.

Việc thiết kế, xây dựng công trình giao thông phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm chất lượng và an toàn kỹ thuật của công trình.

Điều 7

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ công trình giao thông; chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và các quy định pháp luật có liên quan.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ công trình giao thông.

Điều 8

Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về bảo vệ công trình giao thông tại địa phương.

Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tham gia giáo dục, động viên nhân dân và giám sát việc thi hành pháp luật về bảo vệ công trình giao thông.

Điều 9

Người sử dụng, khai thác công trình giao thông phải trả lệ phí giao thông theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định các loại công trình giao thông được thu lệ phí và mức lệ phí đối với từng loại công trình.

Điều 10

Mọi hành vi xâm phạm đến công trình giao thông phải được xử lý nghiêm minh.

Chương 2:

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

Điều 11

Công trình giao thông được bảo vệ bao gồm:

1- Công trình đường bộ: đường, cầu, cống, hầm, vỉa hè đường đô thị, bến phà, bến xe, hệ thống thoát nước, cọc tiêu biển báo và các công trình, thiết bị phụ trợ khác;

2- Công trình đường sông: luồng chạy tàu thuyền trên sông, hồ, kênh đào và ven vịnh; âu thuyền, kè, đập, cảng, bến, kho bãi, phao tiêu báo hiệu và các công trình, thiết bi phụ trợ khác;

3- Công trình đường sắt: đường, cầu, hầm, cống, nhà ga, kho bãi, hệ thống thông tin tín hiệu và các công trình, thiết bị phụ trợ khác.

Điều 12

Căn cứ việc phân cấp quản lý, các hệ thống đường giao thông được phân loại như sau:

1- Đường bộ: quốc lộ, đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường bộ chuyên dùng;

2- Đường sông: đường sông trung ương, đường sông địa phương và đường sông chuyên dùng;

3- Đường sắt: đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng.

Điều 13

Phạm vi bảo vệ công trình giao thông bao gồm: Công trình; hành lang bảo vệ công trình; phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn cho hoạt động giao thông vận tải.

Ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông, việc xây dựng và mọi hoạt động khác không được gây tác hại đến an toàn công trình.

Chính phủ quy định phạm vi bảo vệ công trình giao thông.

Điều 14

Việc xây dựng công trình, sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ công trình giao thông cho phép theo quy định của pháp luật.

Việc xây dựng công trình, sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông nhưng ảnh hưởng đến an toàn công trình hoặc an toàn cho hoạt động giao thông vận tải trên công trình phải có ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ công trình giao thông.

Điều 15

1- Việc quản lý, khai thác, sửa chữa và bảo vệ công trình giao thông phải tuân theo quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

2- Đơn vị quản lý công trình giao thông có trách nhiệm bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình; trường hợp phát hiện công trình có chỗ bị hư hỏng, đe doạ an toàn giao thông thì phải có biện pháp xử lý, sửa chữa kịp thời; có biện pháp phòng, chống thiên tai nhằm hạn chế tổn hại đến công trình và phải liên đới trách nhiệm đối với tai nạn giao thông xảy ra do chất lượng của công trình không bảo đảm an toàn kỹ thuật.

Điều 16

Khi phát hiện công trình giao thông bị xâm phạm hoặc có nguy cơ không an toàn, thì người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho chính quyền địa phương, đơn vị quản lý công trình, cảnh sát giao thông hoặc cơ quan Nhà nước khác nơi gần nhất biết để có biện pháp xử lý kịp thời.

Điều 17

Đối với công trình giao thông đặc biệt quan trọng, Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng xây dựng phương án tổ chức việc bảo vệ theo quy định của Chính phủ.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ đơn vị quản lý công trình giao thông và lực lượng thanh tra về bảo vệ công trình giao thông trong việc bảo vệ các công trình giao thông.

Điều 18

Nghiêm cấm mọi hành vi lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình giao thông để xây dựng nhà ở, lều quán hoặc bất kỳ công trình nào khác.

Mọi hành vi vi phạm trong việc thực hiện quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trong việc giải quyết đền bù và giải phóng mặt bằng đều phải được xử lý nghiêm minh.

Điều 19

1- Tổ chức, cá nhân được phép xây dựng, cải tạo, mở rộng, sửa chữa công trình và tiến hành các hoạt động khác trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông phải tuân theo pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và các quy định của pháp luật có liên quan.

2- Trường hợp Nhà nước cần xây dựng cải tạo, mở rộng công trình giao thông thì chủ các công trình, nhà ở, lều quán đã xây dựng trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông, kể cả trường hợp đã được phép xây dựng đều phải di chuyển kịp thời theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Việc đền bù được thực hiện theo quy định của pháp luật và bảo đảm đúng chính sách của Nhà nước.

3- Việc di chuyển chậm trễ hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển các công trình, nhà ở, lều quán quy định tại khoản 2 của Điều này gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng công trình giao thông phải được xử lý nghiêm minh.

Điều 20

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1- Phá huỷ, tháo gỡ, trộm cắp cấu kiện, phụ kiện, vật tư, vật liệu xây dựng, hệ thống thông tin tín hiệu, thiết bị báo hiệu hướng dẫn giao thông của công trình giao thông;

2- Thải các chất độc hại làm hư hại, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình giao thông;

3- Chứa chất hàng hoá, nguyên vật liệu, phế thải; rửa xe, họp chợ, thả trâu bò, gia súc trên đường giao thông; phơi rơm rạ, thóc lúa, nông sản và các vật khác trên quốc lộ và những hành vi khác gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình giao thông;

4- Điều khiển tàu, xe vượt quá tải trọng hoặc chạy quá tốc độ quy định gây ảnh hưởng đến chất lượng của công trình giao thông.

Điều 21

Các việc sau đây chỉ được tiến hành khi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ công trình giao thông cho phép:

1- Khoan, đào, xẻ đường giao thông;

2- Sử dụng chất nổ khai thác đá, cát, sỏi, đất gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình giao thông;

3- Đặt đường ống cấp nước, thoát nước, dẫn dầu khí; đặt cáp dẫn điện, cáp thông tin và thiết bị chiếu sáng trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông;

4- Neo buộc, đậu, đỗ phương tiện giao thông, bè mảng gây cản trở cho việc khai thác và sử dụng công trình giao thông;

5- Di chuyển vị trí, che lấp làm giảm hiệu lực hoặc tác dụng của hệ thống thông tin tín hiệu và thiết bị báo hiệu hướng dẫn giao thông;

6- Mở đường ngang qua đường sắt, quốc lộ và đường có giải phân cách; điều khiển xe xơ giới, xe bánh xích hoặc kéo vật nặng vượt qua đường sắt ở nhưng nơi quy định không cho vượt qua;

7- Dựng công chào, biển quảng cáo, khẩu hiệu trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông;

8- Đặt đăng đó, phương tiện nuôi, đánh bắt thuỷ sản làm trở ngại luồng chạy tầu thuyền;

9- Các hành vi khác gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình giao thông.

Trong trường hợp được phép tiến hành một trong những việc quy định tại Điều này, thì khi thực hiện phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông; sau khi hoàn thành phải kịp thời khôi phục nguyên trạng và chất lượng của công trình giao thông. Đơn vị quản lý công trình giao thông có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc khôi phục nguyên trạng và chất lượng của công trình giao thông.

Điều 22

Trong trường hợp cần thiết, hoạt động của các phương tiện sau đây phải có giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và bảo vệ công trình giao thông:

1- Xe bánh xích, xe có trọng tải lớn, xe có kích thước lớn hoạt động trên đường giao thông công cộng có cầu và đường bị hạn chế về tải trọng hoặc khổ giới hạn;

2- Tàu thuỷ có kích thước lớn hoạt động trên những tuyến đường sông có luồng chạy tàu thuyền hạn chế.

Giấy phép hoạt động của các phương tiện quy định tại Điều này được cấp để sử dụng một lần hoặc có thời hạn và theo những tuyến đường quy định.

Đơn vị quản lý công trình giao thông phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông và lực lượng kiểm soát quân sự tổ chức kiểm tra hoạt động của các loại phương tiện quy định tại điều này.

Điều 23

Việc bảo vệ công trình giao thông kết hợp làm công trình quốc phòng hoặc công trình quốc phòng kết hợp làm công trình giao thông phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này và Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

Việc bảo vệ công trình giao thông kết hợp làm công trình thuỷ lợi, đê điều hoặc công trình thuỷ lợi, để điều kết hợp làm công trình giao thông phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và Pháp lệnh về đê điều.

Việc bảo vệ công trình giao thông có liên quan đến các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 24

1- Trong trường hợp có sự cố gây cản trở giao thông, chủ của vật chướng nhiều ngại nằm trong phạm vi luồng chạy tàu thuyền phải báo ngay cho đơn vị quản lý công trình giao thông nơi gần nhất, có biện pháp bảo đảm giao thông an toàn và có trách nhiệm gỡ bỏ và thanh thải vật chướng ngại đó theo thời hạn quy định của đơn vị quản lý công trình giao thông;

2- Trong trường hợp có sự cố gây cản trở giao thông, chủ của vật chướng ngại trên đường bộ, đường sắt phải bảo ngay cho đơn vị quản lý công trình giao thông, lực lượng cảnh sát giao thông nơi gần nhất và có trách nhiệm gỡ bỏ và thanh thải vật chướng ngại, không để gây trở ngại đến việc lưu thông tàu, xe.

3- Trong trường hợp vật chướng ngại không được gỡ bỏ và thanh thải đúng thời hạn quy định, đơn vị quản lý công trình giao thông hoặc lực lượng cảnh sát giao thông có trách nhiệm xử lý và chủ của vật chướng ngại phải chịu mọi phí tổn.

Chương 3:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

Điều 25

Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông trong phạm vi cả nước.

Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông; có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng, kiểm tra và thanh tra việc bảo vệ hệ thống quốc lộ, đường sông trung ương và đường sắt quốc gia; bảo đảm hệ thống giao thông quốc gia an toàn, thông suốt.

Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với bộ Giao thông vận tải trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông.

Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông theo sự hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải; có trách nhiệm tổ chức bảo vệ các công trình giao thông trong phạm vi địa phương; chỉ đạo việc duy tu, sửa chữa và bảo vệ công trình giao thông được phân cấp quản lý.

Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông ở địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước vè bảo vệ công trình giao thông.

Việc quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông đường sắt do Chính phủ quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 26

Nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông bao gồm:

1- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng cải tạo, nâng cấp và sửa chữa công trình giao thông;

2- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về bảo vệ công trình giao thông và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ công trình giao thông;

3- Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông;

4- Quy định và công bố tải trọng, tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại phương tiện giao thông vận tải phù hợp với an toàn của hệ thống công trình giao thông công cộng.

Quy định tải trọng và kích thước giới hạn của các phương tiện giao thông vận tải có tải trọng và kích thước lớn được phép nhập khẩu vào Việt Nam;

5- Cấp và thu hồi giấy phép đối với các trường hợp khai thác, sử dụng công trình có ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn của công trình giao thông;

6- Quy định về việc xây dựng công trình ở hai bên đường giao thông thuộc hành lang bảo vệ đường giao thông phù hợp với quy hoạch cải tạo, mở rộng đường giao thông;

7- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông;

8- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông; nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào lĩnh vực bảo vệ công trình giao thông;

9- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ công trình giao thông;

10- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo có liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông; xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông theo thẩm quyền;

11- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ công trình giao thông.

Điều 27

Tổ chức hệ thống các đơn vị quản lý công trình giao thông được quy định như sau:

1- Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức các đơn vị quản lý công trình quốc lộ, đường sông trung ương và đường sắt quốc gia;

2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tổ chức các đơn vị quản lý công trình đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường sông địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

Chương 4:

THANH TRA VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

Điều 28

Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông thực hiện chức năng thanh tra về bảo vệ công trình giao thông.

Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của thanh tra về bảo vệ công trình giao thông.

Bộ Giao thông vận tải tổ chức lực lượng thanh tra bảo vệ công trình đường bộ, đường sắt và đường sông.

Điều 29

Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về bảo vệ công trình giao thông có quyền:

1- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông;

2- Lập biên bản các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông; quyết định tạm thời đình chỉ hoặc đình chỉ các vi phạm pháp luật nghiêm trọng về bảo vệ công trình giao thông;

3- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông;

4- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với các vi phạm pháp luật vệ bảo vệ công trình giao thông theo thẩm quyền;

5- Chủ trì phối hợp với lực lượng cảnh sát nhân dân và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác trong việc thực hiện chức năng thanh tra về bảo vệ công trình giao thông.

Trong trường hợp cần thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình giao thông do hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, Thanh tra viên được phép dừng các phương tiện giao thông vận tải để có biện pháp xử lý theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 30

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về bảo vệ công trình giao thông thi hành nhiệm vụ; chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về bảo vệ công trình giao thông.

Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về bảo vệ công trình giao thông phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

Điều 31

Tổ chức, cá nhân bị thanh tra có quyền khiếu nại với cơ quan thanh tra về bảo vệ công trình giao thông hoặc cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp về bảo vệ công trình giao thông về quyết định và biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ công trình giao thông.

Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo của công dân và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 32

Lực lượng thanh tra về bảo vệ công trình giao thông được trang bị đồng phục, phù hiệu và những phương tiện cần thiết để làm nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 33

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ công trình giao thông được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Những người đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông mà bị thiệt hại về tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 34

Người nào lấn chiếm đất trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 35

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông; vi phạm các quy định về việc cấp giấy phép sử dụng đất đai trong phạm vị bảo vệ công trình giao thông, trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, trong việc quản lý, bảo vệ công trình giao thông hoặc có các quyết định trái pháp luật khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 36

Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, gây thiệt hại cho tổ chức hoặc cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Pháp lệnh này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý đối với nhà ở và các công trình khác đã được xây dựng trong phạm vị bảo vệ công trình giao thông trước ngày ban hành Pháp lệnh này.

Điều 38

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày ban hành.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 39

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 1.

1. Nghị định này quy định phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sông, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ công trình giao thông đường sông.

2. Công trình giao thông đường sông bao gồm luồng chạy tàu thuyền, âu thuyền, kè, đập, cảng, bến, kho bãi, phao tiêu báo hiệu và các công trình thiết bị phụ trợ khác trên các sông, kênh, rạch, cửa sông, hồ, vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối liền các đảo thuộc nội thuỷ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong Nghị định này gọi chung là công trình giao thông đường thuỷ nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng các quy định của Nghị định này bao gồm các hệ thống công trình giao thông đường thuỷ nội địa Trung ương, địa phương, chuyên dùng, kể cả công trình giao thông đường thuỷ nội địa do các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đầu tư xây dựng, tự hoàn vốn trên lãnh thổ Việt Nam để phục vụ giao thông công cộng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 1. Nghị định này quy định phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ và việc xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng các quy định của Nghị định này bao gồm hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng, kể cả đường do các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng, tự hoàn vốn trên lãnh thổ Việt Nam để phục vụ giao thông công cộng.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 26, 27 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 26.

1. Việc xây dựng công trình thuỷ lợi có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền quy định tại Điều 22, 23 của Nghị định này. Việc xây dựng công trình giao thông đường thuỷ nội địa có liên quan đến công trình thuỷ lợi phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý công trình thuỷ lợi.

2. Trường hợp các cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa và cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn đều có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau.
Điều 27. Các công trình cầu đường bộ, cầu đường sắt, các công trình vượt sông khác khi làm mới phải đảm bảo luồng tuyến đường thuỷ nội địa thông suốt, tĩnh không và khẩu độ khoang thông thuyền của các cầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật đường thuỷ nội địa.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 27.

1. Việc xây dựng công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ phải được sự thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này. Việc xây dựng công trình đường bộ có liên quan đến công trình thủy lợi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý công trình thủy lợi.

2. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan phòng chống lụt bão, chống hạn, chống úng có thể sử dụng công trình giao thông đường bộ, nhưng không được làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình và khi hoàn thành nhiệm vụ, có trách nhiệm khôi phục trạng thái ban đầu của công trình giao thông đường bộ.

3. Trường hợp các cơ quan quản lý công trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thủy lợi đều có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình, thì việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau.

4. Việc xây dựng công trình mới làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thỏa thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo, mở rộng nâng cấp công trình có trước, thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu tư phần tăng thêm.

5. Việc quản lý, sử dụng những đoạn đê vừa là đường giao thông, vừa là đê phải tuân theo pháp luật về bảo vệ đê điều và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên nguyên tắc ưu tiên hàng đầu cho việc đảm bảo an toàn đê điều.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 3. Công trình giao thông đường bộ được bảo vệ bao gồm:

1. Nền đường, mặt đường, vỉa hè, hệ thống thoát nước;

2. Các loại cầu, cống, kè, tường chắn, hầm, công trình ngầm, đường ngầm, đường tràn, đường cứu nạn;

3. Bến phà, bến cầu phao, các bến dự phòng, các công trình và thiết bị hai đầu bến, nơi cất dấu các phương tiện vượt sông và các thiết bị phụ trợ;

4. Các công trình chống va, công trình chỉnh trị dòng nước;

5. Đảo hướng dẫn giao thông, dải phân cách, hệ thống cọc tiêu biển báo, tường hộ lan, tường phòng vệ, mốc chỉ giới, mốc đo đạc, cột cây số, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu điều khiển giao thông và các công trình phụ trợ an toàn giao thông;

6. Bến xe, bãi đỗ xe (bao gồm cả các công trình phụ trợ), nhà chờ xe dọc đường;

7. Trạm cân xe, các thiết bị đếm xe trên đường, trạm thu phí cầu đường, trạm điều khiển giao thông, chốt phân luồng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 3. Công trình giao thông đường thuỷ nội địa được bảo vệ bao gồm:

1. Luồng chạy tàu, thuyền được công bố quản lý, khai thác;

2. Kè, đập phục vụ giao thông đường thuỷ nội địa;

3. Cảng, bến thuỷ nội địa, khu nước phục vụ khai thác cảng, bến thuỷ nội địa, âu thuyền, triền kéo tầu qua đập, công trình nâng tàu vượt thác;

4. Báo hiệu đường thuỷ nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc và các công trình thiết bị phụ trợ khác.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Chương 3: PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ VỐN ĐẦU TƯ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 10. Mạng lưới đường thuỷ nội địa được phân loại như sau:

1. Hệ thống đường thuỷ nội địa Trung ương là các tuyến luồng chạy tàu thuyền nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, các đầu mối vận tải thủy quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia và các tuyến nối với nước ngoài;

2. Hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương là các tuyến luồng chạy tàu thuyền nằm trong phạm vi của địa phương, chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương đó;

3. Tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng là những tuyến luồng phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cơ sở kinh tế, phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường thuỷ nội địa.

Điều 11. Thẩm quyền quyết định, công bố và điều chỉnh các hệ thống đường thuỷ nội địa được quy định như sau:

1. Hệ thống đường thuỷ nội địa Trung ương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định và công bố;

2. Hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban Nghị định cấp tỉnh quyết định và công bố.

Điều 12. Nguồn vốn đầu tư cho các công trình giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm:

1. Vốn ngân sách Nhà nước;

2. Nguồn thu phí đường thuỷ nội địa;

3. Vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

4. Vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

5. Các nguồn vốn khác.

Điều 13. Vốn đầu tư cho các công trình giao thông đường thuỷ nội địa được sử dụng vào các mục đích sau:

1. Phát triển, cải tạo, nâng cấp công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

2. Quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất hoặc thay đổi tuyến, luồng chạy tàu, thuyền.

Điều 14. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho các công trình giao thông đường thuỷ nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách và pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Chương 2 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 4. Phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm phần công trình, hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước, phần dưới đáy sông có liên quan đến an toàn công trình và an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
Chương 2: GIỚI HẠN PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 5. Giới hạn phạm vi bảo vệ đối với luồng chạy tầu, thuyền quy định như sau:

1. Luồng chạy tàu, thuyền:

a) Theo chiều dài: là độ dài luồng chạy tàu, thuyền đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố đưa vào quản lý khai thác giao thông vận tải đường thuỷ nội địa;

b) Theo chiều rộng:

Đối với sông, kênh: theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa;

Đối với hồ, đàm, phá, cửa sông, vịnh: giới hạn bởi báo hiệu đặt tại hai phía của luồng chạy tàu, thuyền.

2. Hàng lang bảo vệ luồng:

a) Trường hợp luồng chạy tầu, thuyền không sát bờ, từ mép luồng trở ra mỗi phía:

25 m (hai mươi lăm mét) đối với sông, kênh cấp I, II và hồ vịnh,

15 m (mười lăm mét) đối với sông, kênh cấp III,IV,

10 m (mười mét) đối với sông, kênh cấp V,VI;

b) Trường hợp luồng chạy tàu, thuyền sát bờ không có đê hoặc đường giao thông trên bờ: 5 m (năm mét) tính từ mép bờ cao trở vào;

c) Trường hợp luồng chạy tàu, thuyền sát bờ có đê mà hành lang bảo vệ luồng chạy tầu, thuyền trùng với phạm vi bảo vệ đê thì phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ đê;

d) Trường hợp luồng chạy tàu, thuyền sát bờ có đường bộ, đường sắt thì hành lang bảo vệ luồng chạy tầu, thuyền tính từ mép bờ cao trở ra phía sông.

3. Phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước, phần dưới đáy sông: theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa hiện hành.

Điều 6. Giới hạn phạm vi bảo vệ của công trình kè, đập được quy định như sau:

1. Đối với kè:

a) Kè ốp bờ:

Từ đầu kè và từ cuối kè trở về hai phía thượng và hạ lưu, mỗi phía 100 m (một trăm mét),

Từ đỉnh kè trở vào bờ tối thiểu 10 m (mười mét),

Từ chân kè trở ra sông 20 m (hai mươi mét);

b) Kè mỏ hàn:

Từ chân kè (kể cả cụm kè cũng như kè đơn) về hai phía thượng và hạ lưu, mỗi phía 100 m (một trăm mét),

Từ gốc kè trở vào bờ 50 m (năm mươi mét);

Từ chân đầu kè trở ra sông 20 m (hai mươi mét).

2. Đối với đập khoá: từ hai đầu đập về mỗi phía 100 m (một trăm mét) và trờ về hai phía thượng và hạ lưu, mỗi phía 200 m (hai trăm mét).

Điều 7. Giới hạn phạm vi bảo vệ cảng, bến thuỷ nội địa, khu nước phục vụ neo đậu tránh bão lũ, âu thuyền, triền kéo tàu qua đập, công trình nâng tàu vượt thác là phạm vi vùng đất, vùng nước đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 8. Giới hạn phạm vi bảo vệ báo hiệu đường thuỷ nội địa, các trụ neo, cọc neo, các mốc thuỷ chí, mốc đo đạc là 5 m (năm mét) kể từ điềm ngoài cùng của kết cấu trở ra mỗi phía.

Điều 9. Trường hợp đặc biệt, giới hạn hành lang bảo vệ trên bờ của các công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu tập trung dân cư nhỏ hơn giới hạn hành lang bảo vệ quy định tại Nghị định này thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định nhưng không được dưới 5 m (năm mét).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Chương 2 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 4. Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ bao gồm phần trên mặt đất, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần nước liền kề công trình giao thông đường bộ có tác dụng đề phòng và ngăn ngừa các tác động làm ảnh hưởng đến sự bền vững của công trình, bảo đảm an toàn cho các hoạt động giao thông vận tải đường bộ, bảo đảm cảnh quan, vệ sinh môi trường.

Chương 2: GIỚI HẠN HÀNH LANG BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Giới hạn hành lang bảo vệ đối với đường được quy định như sau:

1. Đối với đường ngoài khu vực đô thị, căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, tính từ mép chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên là:

20m (hai mươi mét) đối với đường cao tốc và đường cấp 1, cấp 2;

15m (mười lăm mét) đối với đường cấp 3;

10m (mười mét) đối với đường cấp 4, cấp 5;

- Đối với đường liên thôn, liên xã, do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định nhưng hành lang mỗi bên không nhỏ hơn bề rộng một thân5 đường.

2. Đối với đường trong khu vực đô thị thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, giới hạn hành lang bảo vệ bằng bề rộng vỉa hè hoặc chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

3. Đối với đường bộ song song với sông ngòi, kênh rạch, vùng nước có khai thác vận tải thuỷ mà hành lang chồng lấn, giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ tính từ mép bờ cao trở về phía đường bộ.

4. Đối với đường bộ song song liền kề với đường sắt mà hành lang bảo vệ chồng lấn, ranh giới hành lang bảo vệ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

Điều 6. Giới hạn hành lang bảo vệ đối với cầu, cống được quy định như sau:

1. Đối với cầu ngoài khu vực đô thị:

a) Theo chiều dọc cầu, từ đuôi mố cầu ra mỗi bên là:

50m (năm mươi mét) đối với cầu có chiều dài từ 60m trở lên;

30m (ba mươi mét) đối với cầu có chiều dài dưới 60m.

Trong trường hợp cầu có đường dốc lên, xuống lớn hơn quy định trên đây thì giới hạn hành lang bảo vệ được tính từ đuôi mố cầu ra đến hết chân dốc.

b) Theo chiều ngang cầu, từ phạm vi tiếp giáp với cầu, kể từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi phía là:

150m (một trăm năm mươi mét) đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300m;

100m (một trăm mét) đối với cầu có chiều dài từ 60m đến 300m;

50m (năm mươi mét) đối với cầu có chiều dài từ 20m đến dưới 60m;

20m (hai mươi mét) đối với cầu có chiều dài dưới 20m.

2. Đối với cầu trong khu vực đô thị:

a) Theo chiều dọc cầu, quy định như điểm a khoản 1 Điều này.

b) Theo chiều ngang cầu:

Từ mép lan can ngoài cùng của cầu trở ra mỗi bên 7m (bảy mét) đối với cầu chạy trên cạn, kể cả cầu lớn có phần chạy trên phần đất chỉ ngập khi có nước lũ;

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và có giới hạn theo chiều dọc cầu là khoảng cách 2 mép bờ cao của sông đối với cầu chạy trên phần có nước thường xuyên.

3. Đối với cống, giới hạn hành lang bảo vệ theo chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang bảo vệ đối với đường.

Điều 7. Giới hạn hành lang bảo vệ đối với bến phà, cầu phao được quy định như sau:

1. Theo chiều dọc bến phà, cầu phao, bằng chiều dài đường xuống bến.

2. Theo chiều ngang bến phà, cầu phao: từ tim bến trở ra mỗi phía là 150m (một trăm năm mươi mét).

Điều 8. Giới hạn hành lang bảo vệ đối với kè, tường chắn, công trình chỉnh trị dòng nước được quy định như sau:

1. Đối với kè chống xói bảo vệ nền đường:

a) Từ đầu kè và từ cuối kè trở về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50m (năm mươi mét);

b) Từ chân kè trở ra sông 20m (hai mươi mét).

2. Đối với kè chỉnh trị dòng nước:

a) Từ chân kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100m (một trăm mét);

b) Từ gốc kè trở vào bờ 50m (năm mươi mét);

c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20m (hai mươi mét).

Điều 9. Phạm vi bảo vệ bến xe, bãi đỗ xe, nhà chờ xe, trạm cân xe, trạm điều khiển giao thông, trạm thu phí cầu đường là phạm vi vùng đất, vùng nước của công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định trong giấy phép sử dụng.

Điều 10.

1. Giới hạn hành lang bảo vệ hầm đường bộ là vùng đất, đá, khoảng không có khoảng cách từ điểm ngoài cùng của các bộ phận cấu tạo của hầm trở ra là 100m (một trăm mét).

2. Giới hạn hành lang bảo vệ hầm đường bộ trong đô thị được quy định cụ thể trong từng dự án do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Giới hạn hành lang bảo vệ phía trên không được quy định như sau:

1. Đối với đường là 4,5m (bốn mét năm mươi) từ tim mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng.

2. Đối với cầu là chiều cao của bộ phận cấu tạo cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,8m (bốn mét tám mươi) tính từ mặt sàn cầu trở lên theo phương thẳng đứng.

3. Chiều cao đường dây điện trên công trình giao thông đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải đảm bảo an toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của đường dây điện.

Điều 12. Giới hạn hành lang bảo vệ phía dưới mặt đất của công trình giao thông đường bộ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng công trình.

Điều 13. Đối với công trình giao thông đường bộ trong khu vực đô thị, giới hạn hành lang bảo vệ công trình phải tuân theo quy định của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994.

Điều 14. Trong trường hợp giới hạn hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ phải quy định khác với quy định của Nghị định này để phù hợp với tình hình thực tế của việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp hoặc xây dựng mới thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22, 23 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 22.

1. Trong trường hợp đặc biệt, việc xây dựng công trình có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước, phần dưới mặt nước, phần dưới đấy sông trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải được cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản ngay từ khi lập dự án đầu tư. Cụ thể là:

a) Bộ Giao thông vận tải đối với công trình thuộc dự án nhóm A;

b) Cục Đường sông Việt Nam đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C và đối với công trình khác chưa đến mức lập dự án liên quan đến đường thuỷ nội địa Trung ương và chuyên dùng;

c) Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính đối với công trình liên quan đến đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa Trung ương được uỷ quyền quản lý.

2. Việc thi công các công trình quy định tại khoản 1 của Điều này chỉ được tiến hành khi có giấy phép thi công do Cục Đường sông Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính cấp.

3. Chủ công trình trước khi thi công phải báo cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa biết để kiểm tra, giám sát. Sau khi thi công phải thanh thải ngay những chướng ngại vật do thi công gây ra. Kết quả thanh thải chướng ngại vật phải lập hồ sơ riêng gửi cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
Điều 23. Các công trình xây dựng có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước, phần dưới mặt nước, phần dưới đáy sông ngoài phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa như đập chắn nước, kè hướng dòng, đào mương, cảng bến, khai thác vật liệu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền ngay từ khi lập dự án. Cụ thể là:

1. Bộ Giao thông vận tải đối với công trình thuộc dự án nhóm A;

2. Cục Đường sông Việt Nam đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường thuỷ nội địa Trung ương và chuyên dùng;

3. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường thuỷ nội địa địa phương.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20, 21 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 20. Trong trường hợp đặc biệt, việc xây dựng công trình có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ thì phải được cơ quan quản lý đường bộ sau đây đồng ý bằng văn bản ngay từ khi lập dự án. Cụ thể như sau:

1. Bộ Giao thông vận tải đối với công trình thuộc dự án nhóm A;

2. Cục Đường bộ Việt Nam đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C liên quan đến quốc lộ và công trình xây dựng mới, sửa chữa, nhưng chưa đến mức lập dự án liên quan đến quốc lộ thuộc phạm vi quản lý;

3. Sở Giao thông vận tải đối với công trình liên quan đến đường địa phương và công trình xây dựng mới, sửa chữa, nhưng chưa đến mức lập dự án liên quan đến quốc lộ thuộc phạm vi quản lý;

4. Việc thi công công trình nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này chỉ được tiến hành khi có giấy phép thi công của Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Điều 21. Các công trình xây dựng có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ nhưng ảnh hưởng đến an toàn công trình giao thông đường bộ hoặc an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ sau đây tham gia ý kiến bằng văn bản ngay từ khi lập dự án:

1. Bộ Giao thông vận tải đối với công trình thuộc dự án nhóm A;

2. Cục Đường bộ Việt Nam đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C có ảnh hưởng đến quốc lộ;

3. Sở Giao thông vận tải đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C ảnh hưởng đến đường địa phương.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 15.

1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hoạt động có liên quan đến hệ thống các công trình giao thông đường thuỷ nội địa Trung ương, địa phương và chuyên dùng đều phải có trách nhiệm bảo vệ các công trình đó.

2. Đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa do các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng, tự hoàn vốn trên lãnh thổ Việt Nam thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm tự tổ chức bảo vệ công trình theo quy định của Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 15.

1. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hoạt động trên hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng phải có trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước; ổ chức, cá nhân nước ngoài được phép đầu tư xây dựng, khai thác công trình giao thông đường bộ phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo vệ trong thời gian đầu tư, xây dựng, khai thác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 19.

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình giao thông đường thuỷ nội địa có sự cố hoặc có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải có trách nhiệm báo ngay cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa, cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi gần nhất.

2. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa, cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nhận được tin báo phải cử người có trách nhiệm đến ngay nơi xảy ra sự cố để có biện pháp xử lý kịp thời, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 19.

1. Mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình giao thông đường bộ có sự cố hoặc có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ phải báo ngay cho đơn vị quản lý đường bộ, cơ quan công an hoặc ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất.

2. Đơn vị quản lý đường bộ, cơ quan công an hoặc ủy ban nhân dân địa phương nhận được tin báo phải cử người có trách nhiệm đến ngay nơi xảy ra sự cố hoặc công trình bị vi phạm để có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và thông báo cho cơ quan quản lý đường bộ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 28. Việc xử lý đối với các công trình, thiết bị nằm trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa đã có trước ngày Nghị định này có hiệu lực được quy định như sau:

1. Tổ chức giải toả ngay các công trình xét thấy trực tiếp de doạ an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa và an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.

2. Giải toả dần những công trình xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình giao thông đường thuỷ nội địa và chủ công trình phải cam kết với Uỷ ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa theo các nội dung sau:

a) Giữ nguyên hiện trạng, không cơi nới, không phát triển thêm;

b) Dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 42. Việc xử lý đối với các công trình nằm trong hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ đã có trước ngày ban hành Nghị định này được quy định như sau:

1. Giải tỏa ngay các công trình gây nguy hại đến sự ổn định của công trình giao thông đường bộ như gây lún, sụt, lở, nứt, đổ vỡ hoặc gây mất an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ;

2. Giải tỏa dần những công trình xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình giao thông đường bộ và an toàn hoạt động giao thông vận tải đường bộ, với điều kiện chủ công trình phải cam kết với ủy ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý đường bộ về việc giữ nguyên hiện trạng, không cơi nới, không phát triển thêm; dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 25. Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông, đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa, còn nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Neo buộc phương tiện thuỷ, súc vật vào công trình chỉnh trị, báo hiệu, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc hoặc các công trình phụ trợ an toàn giao thông khác;

2. Tự ý di chuyển, làm hư hại hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của báo hiệu đường thuỷ nội địa;

3. Khai thác cát, đá, sỏi hoặc các hành vi khác như đặt lò vôi, lò gạch sát luồng, đổ chất thải làm ảnh hưởng đến luồng chạy tàu thuyền gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

4. Tự ý ngăn cấm luồng chạy tàu thuyền hoặc làm cản trở giao thông khi chưa được cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền cho phép. Trường hợp do yếu cầu an ninh, chính trị, trật tự xã hội, quốc phòng thì cơ quan công an có thẩm quyền được phép tạm thời đình chỉ hoặc hạn chế giao thông để làm nhiệm vụ nhưng phải báo ngay cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền biết để phối hợp công tác, tránh ách tắc giao thông.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 26.

1. Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông, đối với công trình giao thông đường bộ còn nghiêm cấm các hành vi sau đây:

a) Thả rông, chăn dắt súc vật ở mặt đường, mái đường và buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường, vào các cọc tiêu, biển báo hoặc các công trình phụ trợ an toàn giao thông khác;

b) Đào mương ở dưới gầm cầu, lợi dụng thân đường làm mương, làm ao; phá hoặc đốt rừng sát dọc hai bên đường bộ;

c) Khai thác trái phép cát, đá, sỏi hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến an toàn công trình giao thông đường bộ;

d) Tự ý xây dựng, đào phá, bắn súng, nổ mìn, đốt lửa, neo buộc tàu thuyền hoặc bất kỳ việc gì ảnh hưởng đến an toàn của cầu.

2. Nghiêm cấm các hành vi ngăn cấm đường hoặc làm cản trở giao thông, nếu không có giấy phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.

Trong trường hợp do yêu cầu an ninh, chính trị, trật tự xã hội, quốc phòng thì cơ quan công an có thẩm quyền được phép tạm thời đình chỉ hoặc hạn chế giao thông để làm nhiệm vụ nhưng phải báo ngay cho cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền biết để phối hợp công tác, tránh ách tắc giao thông.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 20.

1. Chủ công trình, chủ chướng ngại vật có trách nhiệm đặt và duy trì báo hiệu theo mẫu quy định. Nếu không đặt, không duy trì báo hiệu theo quy định mà gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.

2. Chủ công trình đã chấm dứt khai thác, sử dụng công trình có trách nhiệm tháo dỡ, thanh thải công trình theo thời hạn quy định của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa. Nếu chủ công trình không thực hiện tháo dỡ, thanh thải trong thời hạn quy định thì cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa tháo dỡ, thanh thải công trình đó. Chủ công trình phải thanh toán chi phí cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa theo phương thức nhờ thu không chờ chấp nhận.

3. Chủ chướng ngại vật có trách nhiệm thanh thải chướng ngại vật trong thời hạn quy định của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa. Nếu chủ chướng ngại vật không thực hiện thanh thải trong thời hạn quy định thì cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa thực hiện thanh thải chướng ngại vật đó. Chủ chướng ngại vật phải thanh toán chi phí cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa theo phương thức nhờ thu không chờ chấp nhận.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 29 và Điều 30 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 29. Bộ giao thông vận tải có trách nhiệm:

1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;

2. Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước;

3. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa phương;

4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước;

5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

6. Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối kinh phí hàng năm thực hiện kế hoạch giải toả hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc tuyến Trung ương quản lý;

7. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng chống và khắc phục hư hại công trình giao thông đường thuỷ nội địa do thiên tai địch hoạ gây ra;

8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm:

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

2. Công bố cấp kỹ thuật khai thác đối với luồng chạy tàu thuyền trên tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương và tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng;

3. Cấp phép hoạt động cho các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương và tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng;

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;

5. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa thuộc Cục;

6. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vùng nước cho thi công, đình chỉ đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa nhưng ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

8. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng chống và khắc phục hư hại do thiên tai địch hoạ gây ra đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa được giao quản lý;

9. Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

10. Xây dựng kế hoạch giải toả phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa đối với tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương;

11. Chỉ đạo và tổ chức thu các loại phí đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật;

12. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc trách nhiệm của Cục theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 28, 29 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 28. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:

1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;

2. Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước;

3. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ do Trung ương quản lý; hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ của địa phương;

4. Tổ chức, chỉ đạo và giám sát hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước;

5. Phối hợp với ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ;

6. Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối kinh phí thực hiện kế hoạch giải tỏa hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ đối với đường do Trung ương quản lý;

7. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại công trình giao thông đường bộ do thiên tai, địch họa;

8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ thuộc Cục;

3. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ do Cục trực tiếp quản lý;

4. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động các trạm đếm, phân loại xe; các trạm kiểm tra tải trọng, kích thước xe quá khổ, quá tải;

5. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ;

6. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoài phạm vi bảo vệ công trình đường bộ, nhưng ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình giao thông đường bộ;

7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hỏng công trình giao thông đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên quốc lộ;

8. Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ;

9. Xây dựng kế hoạch giải tỏa phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ;

10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường bộ thuộc trách nhiệm của Cục theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 33. Bộ Công an có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng lập phương án bảo vệ các công trình giao thông đường thuỷ nội địa đặc biệt quan trọng trình Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện;

3. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Công an trong việc kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

Điều 34. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa;

2. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu các công trình thuỷ lợi và thanh thải các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng chạy tàu thuyền và hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền.

Điều 35. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Uỷ Ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện quy hoạch và xây dựng công trình nuôi trồng, khai thác thuỷ sản có liên quan tới an toàn giao thông và an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa.

Điều 36. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các đô thị, các điểm dân cư, các công trình khác liên quan đến công trình giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp với các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông và Nghị định này.

Điều 37. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

1. Bảo đảm kinh phí cho việc quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên cơ sở kế hoạch tài chính hàng năm được Chính phủ phê duyệt;

2. Kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước chi cho việc quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa, đảm bảo sử dụng đúng mục đích;

3. Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cân đối kinh phí hàng năm thực hiện giải toả các vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 38. Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc cắm mốc chỉ giới thuộc phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn các công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 32, 33, 34, 35, 36, 37 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 32. Bộ Công an có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình giao thông đường bộ;

2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng lập phương án bảo vệ các công trình giao thông đường bộ đặc biệt quan trọng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện;

3. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

Điều 33. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các đô thị, các điểm dân cư, các công trình khác nằm dọc hai bên đường bộ.

Điều 34. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình giao thông đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn việc trồng cây trong hành lang bảo vệ đường bộ.

Điều 35. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

1. Bảo đảm kinh phí quản lý, duy tu, sữa chữa, bảo vệ công trình giao thông đường bộ được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm được Chính phủ phê duyệt;

Chủ các công trình đường bộ được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác phải tự bảo đảm kinh phí để quản lý, duy tu, sửa chữa và bảo vệ công trình đó;

2. Kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước chi cho việc quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông đường bộ, đảm bảo đúng mục đích;

3. Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải cân đối kinh phí thực hiện kế hoạch giải tỏa hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

Điều 36. Tổng cục Địa chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, phân loại đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn các công trình giao thông đường bộ phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 16, 31, 32 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 16. Cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa chủ trì phối hợp với cơ quan địa chính và Uỷ ban nhân dân huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có hành lang luồng chạy tầu thuyền đi qua tiến hành việc đo đạc, cắm mốc chỉ giới phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên bờ.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa quản lý hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
...
Điều 31. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành và điều kiện cụ thể của địa phương;

2. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ các hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương;

3. Công bố cấp kỹ thuật khai thác đối với luồng chạy tàu thuyền trên tuyến đường thuỷ nội địa địa phương và báo về Bộ Giao thông vận tải;

4. Cấp phép hoạt động cho các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa địa phương và báo về Bộ Giao thông vận tải;

5. Cân đối kinh phí hàng năm phục vụ việc đo đạc, cắm mốc chỉ giới và giải toả hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc tuyến địa phương quản lý;

6. Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính trong lĩnh vực sau:

a) Hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải,

b) Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vùng nước cho thi công, đình chỉ đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa phương gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường thuỷ nội địa địa phương;

c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động ngoài phạm vi bảo vệ nhưng ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa phương;

7. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong lĩnh vực sau:

a) Bảo vệ các công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh;

b) Quản lý sử dụng đất đai trong và ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp với các quản lý của pháp luật về đất đai, về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa trong việc giải toả các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

8. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai địch hoạ;

9. Tổ chức và chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương;

10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

3. Tổ chức, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn huyện;

4. Tổ chức thực hiện việc giải toả các vi phạm trong vi phạm bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn huyện:

5. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng đất đai phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa trên địa bàn huyện;

6. Cấp, thu hồi giấy phép thi công đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa được phân cấp quản lý;

7. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tại, địch hoạ;

8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi của huyện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 16. Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì phối hợp với cơ quan địa chính và ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện), ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) có đường đi qua tiến hành việc đo đạc, cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ, làm cơ sở để quản lý và sử dụng đất hành lang bảo vệ đường bộ.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ cơ sở tổ chức bảo vệ hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 30, 31 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 30. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giao thông vận tải và điều kiện cụ thể của địa phương;

2. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ các hệ thống đường bộ địa phương;

3. Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra Sở Giao thông vận tải trong các lĩnh vực sau đây:

a) Hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải;

b) Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ của địa phương. Yêu cầu, kiến nghị về việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động ngoài phạm vi bảo vệ, nhưng ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình giao thông đường bộ của địa phương.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong các lĩnh vực sau đây:

a) Bảo vệ các công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh;

b) Quản lý, sử dụng đất đai trong và ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, quy định về quản lý xây dựng hai bên đường bộ và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường bộ;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ trong việc giải tỏa phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ bị vi phạm;

5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa;

6. Tổ chức và chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương;

7. Cân đối kinh phí hàng năm để thực hiện việc giải tỏa phạm vi hành lang bảo vệ đường địa phương;

8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn, kiểm tra ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ;

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ;

3. Tổ chức, chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn huyện;

4. Tổ chức thực hiện việc giải tỏa phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn huyện;

5. Tổ chức quản lý việc sử dụng đất đai trong và ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, quy định về quản lý xây dựng hai bên đường bộ và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường bộ trong địa bàn huyện;

6. Cấp, thu hồi giấy phép thi công công trình giao thông đường bộ được phân cấp quản lý;

7. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa;

8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ trong địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 17. Cục đường sông Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa trực thuộc thực hiện các công việc sau:

1. Đặt và duy trì các báo hiệu theo quy định trên tuyến đường thuỷ nội địa được giao quản lý;

2. Thông báo tình hình luồng chạy tầu, thuyền cho phương tiện hoạt động;

3. Quản lý, duy tu, sửa chữa và bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa tuân theo quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;

4. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các hư hại của công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa tai nạn giao thông;

5. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý để có biện pháp xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý;

6. Khi tuyến luồng trong phạm vi được giao quản lý thay đổi phải có biện pháp bảo đảm an toàn, không để ách tắc giao thông, kịp thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo cấp có thẩm quyền;

7. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn chủ công trình, chủ chướng ngại vật trên luồng chạy tàu thuyền đặt báo hiệu đường thuỷ nội địa và trục vớt, thanh thải chướng ngại vật theo quy định;

8. Lập kế hoạch thanh thải các chướng ngại vật thiên nhiên, chướng ngại vật vô chủ trong phạm vi bảo vệ luồng chạy tàu thuyền trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 17. Cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải) có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc thực hiện các công việc sau đây:

1. Bố trí đầy đủ các tín hiệu, báo hiệu và các công trình phụ trợ an toàn giao thông đường bộ;

2. Quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình giao thông đường bộ; thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện hư hỏng công trình, mất mát thiết bị giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ và an toàn giao thông vận tải đường bộ;

3. Xử lý hoặc khắc phục kịp thời khi công trình giao thông bị hư hỏng, thiết bị bị mất mát;

4. Xử lý hoặc báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ; đình chỉ ngay hoạt động gây tổn hại đến an toàn công trình giao thông đường bộ hoặc an toàn giao thông vận tải trên đường bộ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 21. Các phương tiện thuỷ chỉ được hoạt động trên tuyến đường thuỷ nội địa phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật đường thuỷ nội địa đã được công bố. Trường hợp các phương tiện thuỷ hoạt động thử nghiệm phải được Cục Đường sông Việt Nam cấp phép và giám sát.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22, 23 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 22. Một số công trình được phép sử dụng hành lang bảo vệ đường bộ hoặc ngoài hành lang, nhưng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ phải tuân theo quy định sau đây:

1. Các cột điện, điện tín, điện thoại ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị hoặc khu đông dân cư phải cách mép nền đường một khoảng cách ít nhất bằng chiều cao của cột;

2. Lò vôi, lò đúc kim loại, lò gạch, lò thủy tinh, lò gốm phải cách chân nền đường ít nhất 25m (hai mươi lăm mét);

3. Các kho chứa chất nổ, chất độc, chất dễ cháy và những mỏ khai thác bằng mìn, ngoài phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ còn phải có một khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành;

4. Nơi họp chợ phải cách chân đường hoặc mép đường ít nhất 100m (một trăm mét) và phải tuân theo quy hoạch;

5. Các trạm xăng dầu chỉ được sử dụng tạm thời hành lang bảo vệ đường bộ làm đường dẫn và sân chờ; không được xây dựng kiến trúc nào khác;

6. Việc sử dụng hành lang bảo vệ đường bộ liên quan tới công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 23. Việc sử dụng công trình trong phạm vi bảo vệ đường bộ phải theo đúng văn bản thỏa thuận và giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.

Trước khi thi công và sau khi thi công xong phải báo cho đơn vị trực tiếp quản lý công trình giao thông đường bộ biết để kiểm tra.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 24. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền trên mặt đất được phép tận dụng trồng hoa màu, cây lương thực nhưng chỉ được gieo trồng những cây ngắn ngày, có thân thấp, không ảnh hưởng đến tầm nhìn báo hiệu của người điều khiển phương tiện.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24, 25 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 24.

1. Trong hành lang bảo vệ đường bộ dọc hai bên đường ngoài đô thị được phép trồng cây hoa màu, cây lương thực, cây ăn quả, cây lấy gỗ, nhưng phải tuân theo các quy định sau đây:

a) Đối với đường đắp, phải trồng cách mép chân đường ít nhất 01m (một mét) đối với cây hoa màu, cây lương thực và ít nhất 02m (hai mét) đối với cây ăn quả, cây lấy gỗ;

b) Đối với đường đào, phải trồng cách mép đỉnh mái đường hoặc mép ngoài rãnh đỉnh ít nhất 06m (sáu mét);

c) Chỉ trồng các cây lấy gỗ có rễ cọc ăn sâu. Không được để cành cây lấn ra quá phạm vi tĩnh không quy định của đường.

2. Trong hành lang bảo vệ đường bộ dọc hai bên đường không được trồng các loại cây tại ngã ba, ngã tư, nơi giao cắt với đường sắt và ở những vị trí làm ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện.

Điều 25. Các công trình văn hóa, lịch sử được xếp hạng bảo tồn, kể cả những khu rừng nguyên sinh trong phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ được giữ nguyên và bảo vệ theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 18. Lực lượng Cảnh sát nhân dân, lực lượng Kiểm soát quân sự và các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa và phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa và các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa trong việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 18. Lực lượng Cảnh sát nhân dân, lực lượng Kiểm soát quân sự và các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ và phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 40. Tổ chức, cá nhân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

2. Có đóng góp công sức, tài sản vào việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

3. Phát hiện và báo cáo kịp thời hoặc tích cực tham gia cứu chữa công trình giao thông đường thuỷ nội địa khi có sự cố;

4. Phát hiện, tố giác hành vi xâm phạm, phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 38. Tổ chức, cá nhân có một trong những thành tích sau đây được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ;

2. Có đóng góp công sức, của cải vào việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ;

3. Phát hiện, tố giác hành vi xâm phạm, phá hoại công trình giao thông.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Nghị định 171/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 19/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 41. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 40/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 và Nghị định số 77/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 172/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/11/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 39. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 49/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995, quy định sửa đổi tại Nghị định số 78/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ và quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 40.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 20.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chăn dắt súc vật ở mái đường, buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc các cọc tiêu, biển báo, các công trình phụ trợ an toàn giao thông đường bộ;

b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ và dầm cầu.

2. Phạt tiền 50.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đường giao thông để bày bán hàng hóa gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình giao thông đường bộ.

3. Phạt tiền 300.000 đồng đối với người điều khiển xe ôtô không tuân theo báo hiệu giao thông, sự chỉ dẫn của nhân viên hướng dẫn giao thông, Thanh tra giao thông khi qua đường, qua cầu, qua phà, qua các đoạn đường nguy hiểm.

4. Phạt tiền 1.000.000 đồng đối với hành vi đốt lửa, neo đậu tàu thuyền trong hành lang bảo vệ hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến an toàn của cầu.

5. Phạt tiền 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ để xây dựng nhà ở, lều quán hoặc các công trình khác;

b) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo mở rộng và bảo vệ công trình giao thông đường bộ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Tự ý ngăn cấm đường giao thông hoặc làm cản trở giao thông;

d) Chiếm dụng đường giao thông để làm nơi buôn bán vật liệu xây dựng, rửa xe.

6. Phạt tiền 3.000.000 đồng đối với hành vi đào mương dưới gầm cầu, lợi dụng thân đường làm mương, làm ao.

7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, đào phá, nổ mìn, khai thác cát, đá, sỏi hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến an toàn công trình giao thông đường bộ.

Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại Điều này còn phải tháo dỡ công trình, nhà ở, lều quán đã lấn chiếm, di chuyển ngay công trình, nhà ở, lều quán trong thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quy định; khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm gây ra; bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

Điều 41. Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng cảnh sát nhân dân và Thanh tra giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 49/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995, quy định sửa đổi tại Nghị định số 78/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ và quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.